Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDdEE × aaBBDdee cho đời con cóA.8 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình.B.4 loại kiểu gen và 6 loại kiểu hình.C.12 loại kiểu gen và 8 loại kiểu hìnhD.12 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình.
Có 3 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbDdEe thực hiện giảm phân, biết quá trình giảm phân không có đột biến xảy ra. Số loại giao tử ít nhất và nhiều nhất có thể tạo ra làA.1 và 16.B.2 và 6.C.1 và 6D.2 và 16.
Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập quy định 2 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Cho 2 cây (P) có kiểu hình khác nhau về 2 tính trạng giao phấn với nhau, thu được F1. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai về F1?A.Có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 : 1 :1 : 1.B.Có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 : 1.C.Có thể có tỉ lệ kiểu hình là 3 : 1.D.Có thể chỉ có 1 loại kiểu hình.
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là A, a; B, b; D, d cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen, nếu cứ một alen trội thì chiều cao cây tăng thêm 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd × AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỉ lệA.1/64.B.5/64C.3/32.D.15/64.
Một gen ở nhân sơ có chiều dài 4080A0 và có 3075 liên kết hiđrô. Một đột biến điểm không làm thay đổi chiều dài của gen nhưng làm giảm đi 1 liên kết hiđrô. Khi gen đột biến này tự nhân đôi một lần thì số nuclêôtit mỗi loại môi trường nội bào phải cung cấp làA.A = T = 676 ; G = X = 524B.A = T = 674; G = X = 526C.A = T = 524 ; G = X = 676D.A = T = 526 ; G = X = 674
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 75% cây thân cao và 25% cây thân thấp. Cho tất cả các cây thân cao F1 giao phấn với các cây thân thấp. Theo lí thuyết, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệA.3 cây thân thấp : 1 cây thân cao.B.2 cây thân cao : 1 cây thân thấp.C.1 cây thân cao : 1 cây thân thấp.D.3 cây thân cao : 1 cây thân thấp.
Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lý thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên?I. Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.II. Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.III. F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.IV. Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.A.4B.2C.1D.3
lực hạt nhân có bản chất làA.tương tác mạnhB.lực ma sátC.lực điện từD.lực hấp dẫn
Ở sinh vật nhân thực, xét gen B có chiều dài bằng 4216A0 và có %G - %T = 10%. Gen B bị đột biến dạng thay thế một cặp G - X bằng một cặp A - T trở thành gen b. Cho một số phát biểu sau về 2 gen nói trên:I. Số liên kết hiđrô của gen B là 2976. II. Số nuclêôtit loại A của gen b là 496.III. Số liên kết hiđrô của gen b là 3223. IV. Số nuclêôtit loại G của gen b là 743.Trong số phát biểu trên, các phát biểu đúng làA.III và IVB.II và IVC.I và IIID.I và II.
Khi môi trường nuôi cấy vi khuẩn không có lactôzơ nhưng enzim chuyển hoá lactôzơ vẫn được vi khuẩn tạo ra. Dựa vào hoạt động của Opêron Lac, một học sinh đã đưa ra một số ý kiến để giải thích hiện tượng này như sau:(1) Vùng khởi động (P) bị bất hoạt.(2) Gen điều hoà (R) bị đột biến không tạo được prôtêin ức chế.(3) Vùng vận hành (O) bị đột biến không liên kết được với prôtêin ức chế.(4) Gen cấu trúc (gen Z, Y, A) bị đột biến làm tăng khả năng biểu hiện gen.Trong những ý kiến trên, các ý kiến đúng làA.(2), (4)B.(2), (3)C.(1), (2), (3)D.(2), (3), (4).
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến