- $F_{2}$ phân ly với tỷ lệ: 6 hoa hống, quả ngọt : 3 hoa đỏ, quả ngọt: 3 hoa trắng, quả ngọt : 2 hoa hồng, quả chua: 1 hoa đỏ, quả chua: 1 hoa trắng, quả chua
a. - Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng ở $F_{2}$ , ta có:
+ Đỏ: hồng: trắng = 1 : 2 : 1 → Kết quả tuân theo quy luật phân li, tính trạng hoa đỏ trội không hoàn toàn so với tính trạng hoa trắng.
Quy ước: Gen A - đỏ, gen a - trắng.
+ $\frac{Ngọt}{Chua}$ = $\frac{3}{1}$ → Kết quả tuân theo quy luật phân li, tính trạng vị ngọt trội hoàn toàn so với tính trạng vị chua.
Quy ước: Gen B - ngọt, gen b - chua.
b. - Do (1 : 2 : 1) (3 : 1) = (6 : 3 : 3 : 2 : 1 : 1) (kết quả $F_{2}$)
→ Phép lai tuân theo quy luật phân ly độc lập.
c. - Do P mang 2 cặp tính trạng tương phản, $F_{1}$ 100% hoa hồng, quả ngọt.
→ P thuần chủng → Kiểu gen của P là: AABB (đỏ, ngọt) x aabb (trắng, chua).
- Sơ đồ lai:
$P_{t/c}$: Hoa đỏ, quả ngọt (AABB) x Hoa trắng, quả chua (aabb)
G: AB ab
$F_{1}$: AaBb (100% Hoa hồng, quả ngọt)
$F_{1}$ x $F_{1}$: Hoa hồng, quả ngọt (AaBb) x Hoa hồng, quả ngọt (AaBb)
G: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
$F_{2}$: 6 hoa hống, quả ngọt : 3 hoa đỏ, quả ngọt: 3 hoa trắng, quả ngọt : 2 hoa hồng, quả chua: 1 hoa đỏ, quả chua: 1 hoa trắng, quả chua.
d. Do 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1) (1 : 1) = (Aa x aa)(Bb x bb)
→ Kiểu gen của P là: AaBb (hồng, ngọt) x aabb(trắng, chua)
hoặc Aabb (hồng, chua) x aaBb (trắng, ngọt)
- Sơ đồ lai:
+ TH1: P là: AaBb (hồng, ngọt) x aabb(trắng, chua)
P: Hoa hồng, quả ngọt x Hoa trắng, vị chua
AaBb aabb
G: AB, Ab, aB, ab ab
$F_{1}$: AaBb, Aabb, aaBb, aabb
TLKG: 1AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1aabb
TLKH: 1 hồng, ngọt: 1 hồng, chua: 1 trắng, ngọt: 1 trắng, chua.
+ TH2: P là Aabb (hồng, chua) x aaBb (trắng, ngọt)
P: Hoa hồng, quả chua x Hoa trắng, vị ngọt
Aabb aaBb
G: Ab, ab aB, ab
$F_{1}$: AaBb, Aabb, aaBb, aabb
TLKG: 1AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1aabb
TLKH: 1 hồng, ngọt: 1 hồng, chua: 1 trắng, ngọt: 1 trắng, chua.