(3 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thục hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

“Hôm nay sáng mồng hai tháng chín

Thủ đô hoa, vàng nắng Ba Đình

Muôn triệu tim chờ… chim cũng nín

Hồ Chí Minh! Hồ Chí Minh!

Người đứng trên đài, lặng phút giây

Trông đàn con đỏ, vẫy hai tay

Cao cao vầng trán… Ngời đôi mắt

Độc lập bây giờ mới thấy đây!”

( Trích Theo chân Bác – Tố Hữu)

Câu 1: (0,25đ). Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn thơ.

Câu 2: (0,25đ). Khung cảnh Thủ đô sáng ngày mồng hai tháng chín được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?

Câu 3: (0,5đ). Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Muôn triệu tim chờ… chim cũng nín.

Câu 4: (0,5đ). Đoạn thơ gợi cho anh chị cảm xúc gì? Trình bày khoảng 5 – 7 dòng.

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8.

(1) Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) vừa đưa ra dự báo, Việt Nam sẽ mất hơn 40 năm nữa để vượt qua mức thu nhâp trung bình, 40 năm nữa nghĩa là chúng ta, những người đang đọc bài viết này đều đã già,rất già. Thậm chí còn có người đã ở thế giới bên kia. Nhưng điều nguy hiểm là không chỉ từng cá nhân, mà ngay cả đất nước này khi ấy cũng đã già nua.

(2) Cũng giống như một đời người, thời điểm dân số già là lúc quốc qia sẽ phải tiêu tốn tiền bạc đã tích lũy trong suốt “thời trẻ khỏe” để phục vụ cho giai đoạn không còn hoặc suy giảm khả năng sản xuất. Chẳng hạn năm 2009 cứ hơn bảy người đi làm mới phải “nuôi” một người già. Nhưng đến năm 2049, cứ hai người làm việc đã phải gánh một người già ( chưa kể còn trẻ em). Khi ấy, nếu chúng ta chưa tạo dựng được một nền kinh tế đủ mạnh, cùng nền tảng khoa học kỹ thuật phát triển thì gánh nặng an sinh xã hội cũng như nguy cơ tụt hậu là rất lớn

(3) Hành động vì tương lai ngay từ lúc này, theo tôi, là điều cần thiết với cả xã hội. Với những người có thẩm quyền, cần cân nhắc và trân trọng từng đồng tiền ngân sách. Nợ công được khẳng định vẫn trong giới hạn an toàn. Nhưng cần tính toán trước rằng, 10 – 20 năm nữa, khoản nợ ấy sẽ dồn lên vai một cộng đồng dân số đã già, chưa chắc nuôi nổi bản thân mình, nữa là trả nợ. Từng giọt dầu, từng mẫu tài nguyên… cũng cần được tiết kiệm. Bởi đó chính là “của để dành” khi đất nước về già, năng suất lao động đã sút giảm.

(4) Trong bối cảnh đó, tôi nhận thấy, với một bộ phận thế hệ trẻ, nỗi sợ thời gian dường như vẫn còn rất mơ hồ. Họ vẫn dành thì giờ buôn chuyện, chém gió thay vì tranh thủ từng phút, từng giờ để học hỏi, phấn đấu, làm việc. Tôi e, nếu tiếp tục lãng phí tuổi xuân, chúng ta, đất nước chũng ta có thể sẽ già trước khi kịp giàu.

(Theo Tất Đức, Già trước khi giàu, Vn.Express, Thứ sáu, 26/9/2014 )

Câu 5: (0,25đ). Xác định thao tác lập luận được sủa dụng trong đoạn (2).

Câu 6: (0,5đ). Theo tác giả cần có những hành động nào để không rơi vào hoàn cảnh già trước khi giàu?

Câu 7: (0,25đ). Thái độ của nhà văn thể hiện như nào trong đoạn (4)?

Câu 8: (0,5đ). Câu văn: Trong bối cảnh đó, tôi nhận thấy, với một bộ phận thế hệ trẻ, nỗi sợ thời gian dường như vẫn còn rất mơ hồ gợi cho anh chị suy nghĩ gì về “nỗi sợ thời gian” của giới trẻ hiện nay? Trình bày khoảng 5 – 7 dòng.
A.
B.
C.
D.

Các câu hỏi liên quan


(3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

Việt Nam đất nước ta ơi

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

Cánh cò bay lả rập rờn

Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều

Quê hương biết mấy thân yêu

Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau

Mặt người vất vả in sâu

Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn

Đất nghèo nuôi những anh hùng

Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên

Đạp quân thù xuống đất đen

Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa

Việt Nam đất nắng chan hoà

Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh

Mắt đen cô gái long lanh

Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung

(Trích: Việt Nam quê hương ta, Nguyễn Đình Thi – Chân dung và đối thoại, NXB Thanh niên, 1999)

Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? (0,25 điểm)

Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? (0,25 điểm)

Câu 3. Theo em những phẩm chất nào của người dân Việt Bam được tác giả Nguyễn Đình Thi nhắc đến trong bài thơ? (0,5 điểm)

Câu 4. Trong đoạn thơ, “quê hương Việt Nam” được miêu tả những chi tiết, những hình ảnh nào? Cảm nhận của anh/chị về những hình ảnh đó. Trả lời trong khoảng 5 – 7 dòng (0,5 điểm).

Đọc đoạn văn sau và trả lời Câu hỏi từ câu 5 đến câu 8:

(1). Điều gì phải, thì có làm cho kì được, dù là một việc nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ.

(2). Trước hết phải yêu Tổ Quốc, yêu nhân dân. Phải có tinh thần dân tộc vững chắc và tinh thần quốc tế đúng đắn. Phải yêu và trọng lao động. Phải giữ gìn kĩ thuật. Phải bảo vệ của công. Phải tâm đến đời sống của nhân dân. Phải chú ý đến tình hình thế giới, vì ta là một phần quang trọng của thế giới, mọi việc trong thế giới đều có quan hệ với nước ta, việc gì trong nước ta cũng quan hệ với thế giới…

(3). Thanh niên cần phải có tinh thần gan dạ và sáng tạo, cần phải có chí khí hăng hái và tinh thần tiến lên, vượt mọi khó khăn, gian khổ để tiến mãi không ngừng. Cần phải trung thành, thật thà, chính trực.

(Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập, in trong một số lời dạy và mẩu chuyện về tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia)

Câu 5: Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là ai? (0,25 điểm)

Câu 6: Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn văn trên và các phép liên kết mà tác giả sử dụng. (0,5 điểm)

Câu 7: Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích trên? (0,25 điểm)

Câu 8: Trong khoảng 5 – 7 dòng, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về việc thế nào là nếp sống có đạo đức? (0,5 điểm)
A.
B.
C.
D.


(3,0 điểm):

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

“Trên đường ta đi đánh giặc

Ta về Nam hay ta lên Bắc,

Ở đâu

Cũng gặp

Những ngọn đèn dầu

Chong mắt

Đêm thâu

Những ngọn đèn không bao giờ nhắm mắt

Như những tâm hồn không bao giờ biết tắt,

Như miền Nam

Hai mươi năm

Không đêm nào ngủ được,

Như cả nước

Với miền Nam

Đêm nào cũng thức…”

(Ngọn đèn đứng gác – Chính Hữu)

Câu 1. Nêu nội dung của đoạn thơ? (0,5 điểm)

Câu 2. Hình ảnh “ngọn đèn” trong đoạn thơ tượng trưng cho điều gì? (0,25 điểm)

Câu 3. Các từ và cụm từ: chong mắt, không bao giờ nhắm mắt, không đêm nào ngủ được, đêm nào cũng thức gợi cho anh/chị những cảm nhận gì? (0,25 điểm)

Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về hình ảnh con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ? (Trình bày trong khoảng 5 – 7 dòng) (0,5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 5 đến 8:

“Lòng đố kị có thể gắn với sự hiếu thắng, một tâm lí muốn chứng tỏ mình không thua kém chúng bạn, thậm chí hơn người. Tâm lí hiếu thắng có thể có tác dụng kích thích người ta phấn đấu, cạnh tranh vượt lên người khác, và có ý nghĩa tiến bộ nhất định. Tâm lí đố kị ngược lại, chỉ là sự biến dạng của lòng hiếu thắng. Đó là tâm lí của kẻ thất bại. Động cơ kích thích phấn đấu giảm sút mà ý muốn hạ thấp, hãm hại người khác để thỏa lòng ích kỉ tăng lên. Phân tích lòng đố kị, nhà triết học Hi Lạp cổ đại A – ri – xtốt đã nói: “Người đố kị sở dĩ cảm thấy dằn vặt đau đớn không chỉ vì thấy mình thua kém mà còn vì nhìn thấy người khác thành công”. Nhà triết học đã chỉ ra thực chất kẻ đố kị là kẻ không muốn nhìn thấy người khác thành công”

(Phỏng theo Băng Sơn)

Câu 5. Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận chính nào? (0,25 điểm)

Câu 6. Đoạn văn bàn về vấn đề gì? (0,5 điểm)

Câu 7. Theo tác giả, thực chất của “kẻ đố kị” là gì? (0,25 điểm)

Câu 8. Suy nghĩ của anh/chị về tác hại của “lòng đố kị”? (Trình bày không quá 10 dòng) (0,5 điểm)
A.
B.
C.
D.