Ở một loài hoa, sự có mặt của hai gen trội A và B trong cùng một kiểu gen quy định màu hoa đỏ, các tổ hợp gen khác chỉ có một trong hai loại gen trội trên và kiểu gen đồng hợp lặn sẽ cho kiểu hình hoa màu trắng. Lai hai giống hoa màu trắng thuần chủng, F1 được toàn hoa màu đỏ. Cho F1 lai phân tích, kết quả phấn tính ở FB sẽ là A.3 hoa đỏ : 1 hoa trắng.B.3 hoa trắng : 1 hoa đỏ.C.1 hoa trắng : 1 hoa đỏ.D.9 hoa trắng : 7 hoa đỏ.
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh. Gen B quy định hạt trơn, gen b quy định hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập với nhau. Cây mọc từ hạt vàng, nhăn giao phấn với cây mọc từ hạt xanh, trơn cho hạt vàng, trơn và xanh, trơn với tỉ lệ 1 : 1. Kiểu gen của 2 cây bố mẹ là A.Aabb × AaBb.B.Aabb × aabb.C.Aabb × aaBb.D.Aabb × aaBB.
Cho lai hai giống hoa thuần chủng của cùng một loài thu được F1 tất cả hoa hồng ,cho F1 giao phối với nhau thu được F2:148 cây hoa đỏ,300 cây hoa hồng,152 cây hoa trắng. Kiểu gen cây bố mẹ và quy luật di truyền mầu sắc hoa là: A.AABB x aabb; di truyền độc lậpB.AA x Aa; trội không hoàn toànC.AA x aa; trội không hoàn toànD.AA x aa; trội hoàn toàn
Một loài thực vật, nếu có cả hai gen A và B trong cùng kiểu gen cho kiểu hình quả tròn, các kiểu gen khác cho kiểu hình quả dài. Cho lai phân tích các cá thể dị hợp 2 cặp gen, tính theo lí thuyết thì kết quả phân li kiểu hình ở đời con là: A.3 quả tròn: 1 quả dàiB.100% quả trònC.1 quả tròn: 1 quả dàiD.1 quả tròn: 3 quả dài
Lai giữa cơ thể có kiểu gen AaBbXDXd với cơ thể có kiểu gen AabbXdY. Biết các gen phân li độc lập. trội lặn hoàn toàn. Tỉ lệ kiểu gen AaBbXDXd ở thế hệ tiếp theo là: A.B.C.D.
Ở một loài thực vật giao phấn, A quy định thân cao, a thân thấp; B hoa màu đỏ, b hoa màu trắng; D hạt trơn, d hạt nhăn. Các cặp gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau, các gen trội là trội hoàn toàn. Người ta tiến hành lai hai cơ thể bố mẹ đều dị hợp về 3 cặp gen. Số loại kiểu hình ở F1 là: A.9B.8C.16D.27
Trong một tổ hợp lai giữa 2 dòng hành thuần chủng củ trắng với củ đỏ, ở đời F1 thu được tất cả đều củ trắng, ở đời F2 thu được tỉ lệ kiểu hình12 củ trắng: 3 củ đỏ: 1 củ vàng. Biết rằng các gen qui định tính trạng màu sắc củ nằm trên NST thường. Chọn ngẫu nhiên 2 cá thể F2 củ đỏ lai với nhau, theo lí thuyết xác suất thu được củ vàng ở F3 là: A.1/4B.1/16C.1/2D.1/9
Bố mẹ đều có kiểu gen AaBbDdEe, mỗi gen qui định 1 tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Số lượng các loại kiểu hình ở đời con là: A.6B.12C.16D.8
Giả sử ở một loài ruồi, khi tiến hành lai giữa 2 ruồi thuần chủng, một ruồi đực cánh cong và một ruồi cái cánh thẳng, người ta thu được Fl 100% con cánh cong. Cho các con Fl giao phối với nhau thu được F2 với tỉ lệ phân ly kiểu hình là 3 cánh cong : 1 cánh thẳng. Trong đó, ở F2 tỉ lệ đực : cái là 1 : 1, nhưng tất cả các con cánh thẳng đều là cái. Giải thích không đúng về kết quả của phép lai là: A.tính trạng do gen nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y, con cái có kiểu NST giới tính là XY.B.tính trạng do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X, con đực có kiểu NST giới tính là XY.C.tính trạng do gen nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y, con đực có kiểu NST giới tính là XY.D.tính trạng do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X, con cái có kiểu NST giới tính là XY.
Dấu hiệu đặc trưng để nhận biết gen di truyền trên NST giới tính Y là A.không phân biệt được gen trội hay gen lặnB.được di truyền ở giới dị giao tửC.chỉ biểu hiện ở con đựcD.luôn di truyền theo dòng bố
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến