-Từ ghép: là một từ được ghép từ hai chữ khác nhau tạo thành một chữ mới. Ví dụ: vợ chồng, đánh nhau, đánh đấm, chửi rủa...
-Từ láy: Là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ láy âm giữa các tiếng lại với nhau. vd: ầm ầm , rì rào, ....
-Đại từ: là một dạng thay thế cho một danh từ, danh ngữ ( thường làm chủ ngữ)
vd: Bác Cường rất chăm chỉ.=.=
- Từ Hán-Việt:là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có gốc từ tiếng Trung Quốc nhưng đọc theo âm Việt.
VD: sư phụ - TQ: si-phu
-Quan hệ từ là nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, ....
- từ đồng nghĩa: là những từ có cùng nghĩa như nhau nhưng cách đọc, cách viết từ, từ vựng khác nhau
VD: đồng nghĩa: mẹ , má , bu, mợ....
- từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa hoàn toàn đối lập nhau
VD: dốt><giỏi, chăm chỉ><lười biếng
- từ đồng âm:là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau.
VD con đường nhầy nhụa sau ngày mưa
Chúng ta không nên ăn quá nhiều đường
- Thành ngữ là một câu nói cố định biểu thị 1 ý nghĩa hoàn chỉnh, thường là king nghiệm,đạo lí được nhân dân đúc kết từ ngàn đời xưa
vd : Tứ cố vô thân...
-Điệp ngữ: là những cụm từ giống nhau được lặp đi lặp lại nhiều lần trong bài văn, bài thơ
vd: khổ thơ cuối bài tiếng gà chưa =.=
-chơi chữ:Một phương thức tu từ, trong đó người ta lợi dụng những hiện tượng đồng âm, đa nghĩa... trong ngôn ngữ để gây một tác dụng nhất định trong lời nói (hài hước, châm biếm, bóng gió, vui đùa...).
VD:
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quả lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
Bạn tham khảo nhé! :))