Ở người, alen lặn m qui định bệnh bạch tạng, alen trội M quy định da bình thường. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen m bằng 0,8. Xác suất để một cặp vợ chồng bất kì trong quần thể này sinh ra một người con gái bị bệnh bạch tạng làA.2,56%.B.64%.C.40,96%.D.32%.
Sự di chuyển nhóm máu A, B, AB, O ở người do 3 alen chi phối là IA, IB, i, kiểu gen IAIA quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBi quy định nhóm máu B; kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB; kiểu gen ii quy định nhóm máu O.Trong một quần thể người, máu O chiếm 25%, tần số alen IB là 0,2. Tỉ lệ máu AB là:A.0,12B.0,39.C.0,24D.0,45
Xét quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là: 0,3AA + 0,3Aa + 0,4aa = 1. Nếu các cá thể có kiểu gen aa không có khả năng sinh sản thì tính theo lý thuyết thành phần kiểu gen ở thế hệ F1 làA.0,25AA + 0,15Aa + 0,60aa = 1.B.0,7AA + 0,25Aa + 0,05aa = 1.C.0,625AA + 0,25Aa + 0,125 aa = 1.D.0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa = 1.
Trong 1 quần thể bướm gồm 900 con, tần số alen (p) quy định tính trạng tác động nhanh của enzim là 0,6 và tần số alen (q) quy định tác động chậm là 0,4. Có 100 con bướm từ quần thể khác di cư vào quần thể này và bướm di cư có tần số alen quy định tác động chậm của enzim là 0,8. Tần số alen (q) của quần thể mới làA.0,44.B.0,56.C.0,4.D.0,6.
Một quần thể người gồm 10 000 người, thống kê thấy có 18 nữ giới bị bệnh máu khó đông. Biết quần thể này ở trạng thái cân bằng, tỷ lệ nam nữ trong quần thể người trên là 1 : 1. Số nam giới không bị bệnh máu khó đông trong quần thể người trên là.A.300. B.4700.C.600.D.9400.
Ở người, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Giả sử trong quần thể người, cứ trong 100 người da bình thường thì có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bị bạch tạng của họ làA.0,0125%.B.0,00025%.C.0,0025%. D.0,25%.
Kiểu gen của cá chép không vảy là Aa, cá chép có vảy là aa. Kiểu gen AA làm trứng không nở. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa các cá chép (P) không vảy sẽ cho tỉ lệ kiểu hình ở đời F2 làA.l cá chép không vảy : 2 cá chép có vảy. B.75% cá chép không vảy : 25% cá có vảy. C.1 cá chép không vảy : l cá chép có vảy.D.3 cá chép không vảy : l cá chép có vảy.
Ở người,gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Giả sử trong quần thể người, cứ trong 100 người da bình thường thì có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bình thường của họ làA.0,005%. B.0,0075%.C.0,999925%.D.0,999975%.
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ ban đầu (P) của một quần thể có tần số các kiểu gen là 0,5Aa : 0,5aa. Các cá thể của quần thể ngẫu phối và không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ F1 làA.7 cây hoa đỏ : 9 cây hoa trắng.B.9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng.C.1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.D.3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
Cho biết ở người gen A quy định tính trạng phân biệt được mùi vị. Alen a quy định không phân biệt được mùi vị nằm trên NST thường. Nếu trong 1 cộng đồng tần số alen a = 0,4 thì xác suất của một cặp vợ chồng đều có kiểu hình phân biệt được mùi vị có thể sinh ra 3 con trong đó 2 con trai phân biệt được mùi vị và 1 con gái không phân biệt được mùi vị là?A.1,7%.B.52%.C.9,4%.D.1,97%.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến