Bài 3:
Đổi đơn vị: \(21,6km/h = 6m/s\)
a) Ta có:
+ Vận tốc ban đầu: \({v_0} = 10m/s\)
+ Vận tốc sau khi đi thêm được \(s = 64m\) là \(v = 6m/s\)
Áp dụng công thức liên hệ, ta có: \({v^2} - v_0^2 = 2as\)
\( \Rightarrow a = \dfrac{{{v^2} - v_0^2}}{{2s}} = \dfrac{{{6^2} - {{10}^2}}}{{2.64}} = - 0,5m/{s^2}\)
+ Vận tốc của tàu khi dừng lại là: \({v_d} = 0m/s\)
\(v_d^2 - v_0^2 = 2aS\)
\( \Rightarrow \) Quãng đường tàu đi thêm được kể từ lúc hãm phanh đến khi dừng lại là: \(S = \dfrac{{v_d^2 - v_0^2}}{{2a}} = \dfrac{{0 - {{10}^2}}}{{2.\left( { - 0,5} \right)}} = 100m\)
b) Khi đi được quãng đường bằng nửa quãng đường trên: \(s' = \dfrac{S}{2} = \dfrac{{100}}{2} = 50m\)
Ta có: \({v^2} - v_0^2 = 2as\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {v^2} - {10^2} = 2.\left( { - 0,5} \right).50\\ \Rightarrow v = 5\sqrt 2 m/s\end{array}\)