Vì mình không rõ bài 1,2,3,4 của Ex nào nên mình sẽ làm của cả 2 Ex luôn nhé:
Ex 1:
1. so
2. too
3. too
4. so
Ex 2:
1. so has your father.
2. we haven't, either.
3. what you drink is, too.
4. neither have you.
Cấu trúc sử dụng ở đâyvà cách phân biệt:
1. Too và So có nghĩa là “cũng vậy”: Khi nhắc lại một điều giống người đã nói trước, ta có thể dùng Too, So.
-“Too” đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy.
E.g: A. I can sing English songs.
B. I can sing English songs, too. (thực tế là I can, too)
Trong thực tế người ta thường dùng động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết, trợ động từ) để nói ngắn gọn thay vì phải lặp lại cả câu.
-“So” đặt ở đầu câu, sau “So” phải mượn trợ động từ phù hợp đi liền sau nó và đứng liền trước chủ ngữ.
So + V (đặc biệt)+ Subject.
E.g: A. I can sing English songs
B. So can I.
2. Either và Neither nghĩa là “cũng không”: Khi người thứ nhất nói một điều phủ định và người thứ hai nói giống như vậy, có thể dùng hai từ này.
-“Either” đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy.
E.g: A. I’ m not good.
B. I’ m not good, either. (thực tế: I’ m not, either.)
-Neither đặt ở đầu câu, sau Neither là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết, trợ động từ) rồi đến chủ từ. (chỗ này giống So)
Neither + V (đặc biệt)+ Subject.
Chú ý nhé: Sau Neither không có not, chúng ta có thể nhớ Neither = not + either, như vậy đã có neither thì không cần not nữa.
E.g: A. I don’t play football.
B. Neither do I.