Câu 1- Viết chương trình là viết dãy câu lệnh hướng dẫn cho máy tính thực hiện công việc hay giải quyết một bài toán cụ thể nào đó.
- Viết chương trình giúp điều khiển máy tính dễ dàng và hiệu quả hơn.
Câu 2
-Ngôn ngữ máy là ngôn ngữ duy nhất để viết chương trình mà máy tính trực tiếp hiểu và thực hiện được. Mỗi chương trình viết bằng ngôn ngữ khác muốn thực hiện trên máy tính đều phải được dịch ra ngôn ngữ máy bằng một chương trình dịch. Các lệnh viết bằng ngôn ngữ máy là các dãy bit hoặc biến thể của chúng theo cơ số 16.
- Người ta phải tạo ra các ngôn ngữ lập trình trong khi có thể điều khiển máy tính bằng ngôn ngữ máy vi:
Tuy ngôn ngữ máy cũng là một loại ngôn ngữ lập trình nhưng ở đây chúng ta hiểu ngôn ngữ lập trình là ngộn ngữ lập trình bậc cao.trong ngôn ngữ máy mọi chỉ thị đều được biểu diễn bởi các con số nhị phân 0 và 1.
Ngôn ngữ máy khó đọc và khó sử dụng tuy vậy ngôn ngữ máy là ngôn ngữ duy nhất mà bộ vi xử lí có thể nhận biết và thực hiện một các trực tiếp.
Ngoài ra yếu điểm chính của các chương trình viết bằng ngôn ngữ máy là phụ thuộc vào phần cứng máy tính.các ngôn ngữ lập trình bậc cao được phát triển để khắc phục các yếu điểm trên của ngôn ngữ máy.
Ngôn ngữ lập trình sử dụng các cụm từ tự nhiên nên dễ nhớ,đễ học và không phụthuộc vào phần cứng máy tính
Câu 3-Ngôn ngữ lập trình là dạng ngôn ngữ được chuẩn hóa theo một hệ thống các quy tắc riêng, sao cho qua đó người lập trình có thể mô tả các chương trình làm việc dành cho thiết bị điện tử mà cả con người và các thiết bị đó đều hiểu được.
Câu 4- Bài toán là một công việc hay một nhiệm vụ cần phải giải quyết.
- Để giải quyết bài toán, ta cần xác định điều kiện cho trước và kết quả cần thu được.
Câu 5- Thuật toán là dãy hữu hạn các thao tác cần thực hiện theo một trình tự xác định để thu được kết quả cần thiết từ những điều kiện cho trước.
- Các bước để giải một bài toán trên máy tính:
+ Bước 1: Xác định bài toán: là xác định điều kiện đã cho (INPUT) và kết quả cần thu được (OUTPUT).
+ Bước 2: Mô tả thuật toán: diễn tả cách giải bài toán bằng dãy các thao tác cần phải thực hiện.
+ Bước 3: Viết chương trình: Dựa vào thuật toán ở trên, viết chương trình bằng một ngôn ngữ lập trình thích hợp.
Câu 6- Cách đặt tên trong chương trình :
+ Tên khác nhau tương ứng với những đại lượng khác nhau.
+ Tên không được trùng với từ khóa
+ Tên không được bắt đầu bằng chữ số và không được chứa kí tự trống
+ Tên phải ngắn gọn, dễ nhớ và dễ hiểu
Câu 7- Cấu trúc chung của chương trình gồm 2 phần:
+Phần khai báo: nằm đầu mỗi chương trình, là phần có thể có hoặc không, chứa các khai báo như: khai báo tên chương trình, tên thư viện, hằng,..
+Phần thân chương trình: nằm sau phần khai báo, trong cặp từ khóa begin và end, là phần bắt buộc phải có, chứa các lệnh để giải quyết bài toán.
- Phần quan trọng nhất không thể thiếu được là phần thân chương trình.
Câu 8- Giống nhau:
+Biến và hằng đều là đại lượng để lưu trữ dữ liệu.
+Biến và hằng đều phải được khai báo trước khi sử dụng.
- Khác nhau:
Biến:-Giá trị của biến có thể thay đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình.
-Có thể nhập hay gán giá trị khác vào cho biến.
Hằng- Giá trị của hằng không thể thay đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình.
-Không thể nhập hay gán giá trị khác vào cho hằng.
*cú pháp
-Hằng
CONST < Tên hằng > = < Giá trị >;
hoặc:
CONST < Tên hằng >: = < Biểu thức hằng >;
-Biến
VAR < Tên biến >[,< Tên biến 2>,...] : < Kiểu dữ liệu >;