Câu 1
a.
- 5/6/1862 : Hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho chúng nhiều quyền lợi
Nội dung Hiệp Ước:
+ Huế thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở Gia Định – Định Tường – Biên Hòa. Pháp trả lại Vĩnh Long khi nào thực dân buộc nhân dân ngừng kháng chiến
+ Mở 3 cửa biển Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào tự do buôn bán.
+ Bồi thường cho Pháp 288 vạn lạng bạc.
+ Cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô và bãi bỏ lệnh cấm đạo.
- 15/3/1874: Hiệp ước Giáp Tuất.
Nội dung Hiệp Ước:
+Triều đình Huế thừa nhận cho Pháp chiếm cả 6 tỉnh Nam Kỳ. Chịu lệ thuộc ngoại giao và thương mại.
- 20/8/1883 : Hiệp ước Hác-Măng và Pa-tơ-nốt
Nội dung Hiệp Ước:
+ Triều đình Huế thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kỳ và sát nhập vào Nam Kỳ thuộc Pháp.
+ Thanh – Nghệ – Tĩnh sát nhập vào Bắc Kỳ.
+ Triều đình Huế cai quản vùng Trung Kỳ, nhưng mọi việc thông qua Khâm sứ Pháp ở Huế.
+ Công sứ Pháp ở Bắc Kỳ kiểm soát công việc của triều đình và nắm quyền trị an, nội trị.
+ Mọi việc giao thiệp với nước ngoài, kể cả Trung Quốc đều do Pháp nắm.
+ Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kỳ về Trung Kỳ.
- Pháp bắt triều Huế ký Hiệp ước Pa- tơ- nốt (6-6-1884), tương tự với Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì.
b.
- Nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh chống Pháp và chống triều đình. Phong trào kháng chiến chống Pháp trong nhân dân được đẩy mạnh hơn, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.
- Quan lại triều đình ờ các địa phương đã phản đối lệnh bãi binh
Câu 2
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858-1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ
- Đà Nẵng: nghĩa quân phối hợp với triều đình để chống giặc.
- Khi Pháp đánh Gia Định, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hy Vọng trên sông Vàm Cỏ Đông (10-12-1861)
- Nghĩa quân Trương Định chống Pháp tại Tân Hòa - Gò Công chuyển về Tân Phước.
- Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp với Pu-côm-bô (Cao Mên) chống Pháp.
2. Kháng chiến lan rộng ra 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ
- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây là Vĩnh long, An Giang, Hà Tiên không tốn 1 viên đạn (6-1867).
- Nh căn cứ kháng chiến nổi lên nh nhất là ở Đồng Tháp, Vĩnh Long
- Có ng dùng thơ văn để chiến đấu: như Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huấn Nghiệp, Phan Văn Trị.
3. Thực dân Pháp đánh Bắc Kỳ lần thư hai 1882
- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, cấm đạo, dùng quân của Lưu Vĩnh Phúc tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh.
- Ngày 3-4-1882, Ri-vi-e cho quân đổ bộ lên Hà Nội.
- 25-4-1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng Đốc Hoàng Diệu đòi nộp khí giới và giao thành không điều kiện.
- Không đợi trả lời, quân Pháp nổ súng tấn công, quân ta anh dũng chống trả, nhưng chỉ cầm cự buổi sáng, đến trưa thành mất, Hoàng Diệu tuẫn tiết theo thành.
- Pháp chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ.
4. Nhân dân Bắc Kỳ tiếp tục kháng Pháp:
a. Kháng chiến chống Pháp của nhân dân:
- Quân dân phối hợp chống Pháp
- 19-5-1883 chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai, Ri-vi-e bỏ mạng, quân Pháp hoang mang dao động.
b. Pháp đánh Thuận An:
- Cuối tháng 7-1883 vua Tự Đức qua đời, nội bộ triều đình lục đục.
- Pháp thêm viện binh nên chúng đánh Thuận An.
5. Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ
- 18-8-1883 Hạm đội Pháp đánh Thuận An.-
- 20-8-1883 chúng lên Thuận An, triều đình Huế đình chiến, ký hai Hiệp ước là Hác-Măng và Pa-tơ-nốt.Câu 3
- Ban đầu, triều Nguyễn đã có ý thức cùng nhân dân đấu tranh chống giặc ngoại xâm, nhưng lại bỏ lỡ nhiểu cơ hội đánh thắng giặc và thi hành đường lối kháng chiến sai lầm (chỉ lo thủ hiểm).
- Về sau, trước ưu thế về sức mạnh quân sự của kẻ thù, triều đình nhà Nguyễn không kiên quyết cùng nhân dân chống ngoại xâm, đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, tỏ ra bạc nhược, yếu kém để thực dân Pháp lấn tới. Cuối cùng, vì quyền lợi ích kỉ của dòng họ đã bán rẻ quyền lợi dân tộc.
*Hnk7412*