Đáp án:
\(C_6H_{12}O_2N_2\)
Giải thích các bước giải:
Sơ đồ phản ứng:
\(A + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}C{O_2} + {H_2}O + {N_2}\)
Dẫn sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư:
\(Ca{(OH)_2} + C{O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}CaC{O_3} + {H_2}O\)
Kết tủa là \(CaCO_3\)
\({n_{CaC{O_3}}} = \frac{{67,5}}{{100}} = 0,675{\text{ mol = }}{{\text{n}}_{C{O_2}}}\)
Khối lượng bình tăng là do \(CO_2\) và \(H_2O\) bị giữ lại.
\( \to {m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}} = 0,675.44 + {m_{{H_2}O}} = 41,85\)
\( \to {n_{{H_2}O}} = 12,15{\text{ gam}} \to {{\text{n}}_{{H_2}O}} = \frac{{12,15}}{{18}} = 0,675{\text{ mol}}\)
\({n_{{N_2}}} = \frac{{2,52}}{{22,4}} = 0,1125{\text{ mol}}\)
Bảo toàn nguyên tố:
\({n_C} = {n_{C{O_2}}} = 0,675{\text{ mol}}\)
\({n_H} = 2{n_{{H_2}O}} = 0,675.2 = 1,35{\text{ mol}}\)
\({n_N} = 2{n_{{N_2}}} = 0,225\)
\( \to {n_O} = \frac{{16,2 - 0,675.12 - 1,35.1 - 0,225.14}}{{16}} = 0,225{\text{ mol}}\)
\( \to {n_C}:{n_H}:{n_O}:{n_N} = 0,675:1,35:0,225:0,225 = 3:6:1:1\)
Hợp chất có CTĐGN là \(C_3H_6ON\)
21,6 gam \(A\) có thể tích bằng 6,9 gam \(C_2H_5OH\)
\({n_A} = {n_{{C_2}{H_5}OH}} = \frac{{6,9}}{{46}} = 0,15{\text{ mol}}\)
\( \to {M_A} = \frac{{21,6}}{{0,15}} = 144\)
\( \to \frac{{144}}{{12.3 + 6.1 + 16 + 14}} = 2\)
Vậy hợp chất là \(C_6H_{12}O_2N_2\)