a, b. - Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng, ta có:
+ $\frac{Cao}{Thấp}=\frac{225+75}{75+25}=\frac{3}{1}$
→ Tính trạng di truyền theo quy luật phân li. Tính trạng cao trội hoàn toàn so với tính trạng thấp.
Quy ước: Gen A - cao, gen a - thấp.
→ P: Aa (cao) x Aa (cao)
+ $\frac{Tròn}{Bầu dục}=\frac{225+75}{75+25}=\frac{3}{1}$
→ Tính trạng di truyền theo quy luật phân li. Tính trạng tròn trội hoàn toàn so với tính trạng bầu dục.
Quy ước: Gen B - tròn, gen b - bầu dục.
→ P: Bb (tròn) x Bb (tròn)
+ $\frac{Ruột đỏ}{Ruột vàng}=\frac{225+75}{75+25}=\frac{3}{1}$
→ Tính trạng di truyền theo quy luật phân li. Tính trạng ruột đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng ruột vàng.
Quy ước: Gen D - ruột đỏ, gen d - ruột vàng.
→ P: Dd (ruột đỏ) x Dd (ruột đỏ).
- Xét tỉ lệ chung, ta có: $(3 : 1) (3 : 1) (3 : 1) \neq 9 : 3 : 3 : 1$
→ Có sự liên kết gen giữa 2 trong 3 cặp gen. Nhận thấy: cây cao thì luôn có quả tròn, cây thấp luôn có quả bầu dục → Gen quy định chiều cao liên kết với gen quy định hình dạng quả.
Mà TLKH ở $F_{1}$ là $9:3:3:1$
→ Cặp gen liên kết ở P là liên kết dị hợp tử đều $\frac{AB}{ab}$.
→ Kiểu gen của P là $\frac{AB}{ab}Dd$ (cao, tròn, ruột đỏ).
c. Cho cây P lai phân tích, ta có sơ đồ lai:
P: $\frac{AB}{ab}Dd$ (cao, tròn, ruột đỏ) x $\frac{ab}{ab}dd$ (thấp, bầu dục, ruột vàng)
G: ABD, abD, ABd, abd abd
$F_{1}$: $\frac{AB}{ab}Dd,\frac{ab}{ab}Dd,\frac{AB}{ab}dd,\frac{ab}{ab}dd$
TLKG: $1\frac{AB}{ab}Dd:1\frac{ab}{ab}Dd:1\frac{AB}{ab}dd:1\frac{ab}{ab}dd$.
TLKH: 1 cao, tròn, ruột đỏ: 1 thấp, bầu dục, ruột đỏ: 1 cao, tròn, ruột vàng: 1 thấp, bầu dục, ruột vàng.