* Xét phép lai 1:
- Thế hệ F2 có 56,25% cây quả tròn hoa đỏ và chiếm tỉ lệ `9/16`
→ Tính trạng quả tròn, hoa đỏ là các tính trạng trội
* Quy ước:
A - Qủa tròn B - Hoa đỏ
a - Qủa dài b - Hoa trắng
- Ở đời F2 có 16 kiểu tổ hợp = 4 giao tử × 4 giao tử
→ F1 và cây 1 đều có kiểu gen AaBb
* Sơ đồ lai:
F1 × Cây 1: AaBb × AaBb
G: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2: 1AABB; 2AaBB; 2AABb; 4AaBb; 1AAbb; 2Aabb; 1aaBB; 2aaBb; 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 9A_B_ : 3A_bb : 3aaB_ : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 9 cây quả tròn hoa đỏ : 3 cây quả tròn hoa trắng : 3 cây quả dài hoa đỏ : 1 cây quả dài hoa trắng
* Xét phép lai 2:
- Xét sự phân li kiểu hình ở đời F2:
Hạt tròn : Hạt dài = (37,5% + 37,5%) : (12,5% + 12,5%) = 3 : 1
→ F1 và cây 2 có kiểu gen Aa × Aa `(1)`
Hoa đỏ : Hoa trắng = (37,5% + 12,5%) : (37,5% + 12,5%) = 1 : 1
→ F1 và cây 2 có kiểu gen Bb × bb `(2)`
- Từ `(1)` và `(2)`, kiểu gen hoàn chỉnh của F1 và cây 2 là AaBb × Aabb
* Sơ đồ lai:
F1 × Cây 2: AaBb × Aabb
G: AB, Ab, aB, ab Ab, ab
F2: 1 AABb : 1Aabb : 2AaBb : 2Aabb : 1aaBb : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 3A_B_ : 3A_bb : 1aaBb : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 3 cây quả tròn hoa đỏ : 3 cây quả tròn hoa trắng : 1 cây quả dài hoa đỏ : 1 cây quả dài hoa trắng
* Xét phép lai 3:
- Thế hệ F2 có 25% cây quả dài hoa trắng và chiếm tỉ lệ `1/4 = 1 × 1/4`
→ Cá thể F1 có kiểu gen là AaBb → Cá thể F1 tạo ra giao tử ab với tỉ lệ `1/4`
- Để tạo ra giao tử ab với tỉ lệ `1` thì cây đem lai phải có kiểu gen là aabb
* Sơ đồ lai:
F1 × Cây 3: AaBb × aabb
G: AB, Ab, aB, ab ab
F2: 1AaBb; 1Aabb; 1aaBb; 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 1 cây quả tròn hoa đỏ : 1 cây quả tròn hoa trắng : 1 cây quả dài hoa đỏ : 1 cây quả dài hoa trắng