* Sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta:
- Nhóm tuổi 0 -14: có xu hướng giảm dần tỉ trọng, từ 33,1% (1989) xuống còn 23,5% (1999): giảm 9,6%. Đây là kết quả của chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình của nước ta trong giai đoạn này (tuyên truyền giáo dục, sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn, mỗi gia đình chỉ có từ 1 – 2 con…).
- Nhóm tuổi 15 – 59: có xu hướng tăng dần , từ 61,6% (1989) lên 69,4% (1999): tăng 7,8%
- Nhóm trên 60 tuổi trở lên cũng tăng dần từ 5,8% (1989) lên 7,1% (1999): tăng 1,3%. Do chất lượng cuộc sống ngày một tăng cao,Y tế phát triển, chế độ phúc lợi xã hội tốt hơn đã nâng cao tuổi thọ của dân cư
b) Dân số nước ta chủ yếu đang ở nhóm tuổi 15 – 59 ( độ tuổi lao động )( 69,4% năm 1999):
→ * Nhiều cơ hội thuận lợi cho xã hội về kinh tế :
_ Nguồn lđ dồi dào→ việc năng suất lao động và khối lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên, tài sản xã hội và gia đình được đảm bảo.
_Lực lượng lđ trẻ trung, năng động , thông minh, sáng tạo→tiếp thu nhanh tiến bộ KHKT
→ thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế truyền thống đòi hỏi nhiều lao động cũng như các ngành hiện đại cần nhiều chất xám
* Bên cạnh đó cũng có kh ít thách thức:
_ nguồn lđ cao nhưng nếu không có những chính sách giải quyết việc làm hợp lí thì tỉ lệ thất nghiệp cao trở thành gánh nặng xã hội
_ nhóm người trong độ tuổi từ 60 trở lên tăng (nhóm tuổi phụ thuộc):
+ảnh hưởng đến cơ cấu lực lượng lao động, và từ đó, đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ các chi phí đầu tư cho an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe tăng cao
+ nguy cơ suy dảm dân số