Câu 1:
-Thức ăn vật nuôi có nguồn gốc từ: thực vật, động vật và các chất khoáng
- Ví Dụ:
+Thức ăn có nguồn gốc từ thực vật: rau, cỏ, rơm, rạ, thân và lá của cây ngô,đậu,...
+Thức ăn có nguồn gốc từ động vật: bột cá, bột thịt, bột tôm,...
+ Thức ăn có nguồn gốc là các chất khoáng: thức ăn dưới dạng muối ko độc,chứa canxi,phốt pho,...
Câu 2:
-Thức ăn thô xanh là: thức ăn có hàm lượng xơ > 30 %
+VD : rơm, rạ.
-Thức ăn giàu gluxit là: thức ăn có hàm lượng gluxit > 50 %
+VD : Hạt ngô vàng,...
-Thức ăn giàu protein là: thức ăn có hàm lượng protein > 14%
+VD : đậu tương, khô dầu đậu nành, bột cá Hạ Long,...
* Một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu protein, thức ăn giàu gluxit, thức ăn thô xanh.
-Phương pháp sản xuất thức ăn thô xanh:
+ Tận dụng đất vườn, rừng, bờ mương để trồng nhiều loại cỏ, rau xanh cho vật nuôi.
+ Tận dụng các sản phẩm phụ trong trồng trọt như: rơm, rạ, thân cây ngô, lạc, đỗ.
-Phương pháp sản xuất thức ăn giàu gluxit: Luân canh, xen canh, gối vụ để sản xuất ra nhiều lúa, ngô, khoai, sắn,...
-Phương pháp sản xuất thức ăn giàu Protein:
+ Trồng xen, tăng vụ để có nhiều cây và hạt họ đậu.
+ Nuôi trồng thủy hải sản.
+ Nuôi và tận dụng nguồn thức ăn từ động vật: giun đất, nhộng tằm.
Câu 3:
Mục đích của chế biến thức ăn:
- Làm tăng mùi vị, tăng tính ngon miệng, dễ tiêu hoá, làm giảm bớt khối lượng, giảm độ thô cứng, khử bỏ chất độc hại để vật nuôi thích ăn, ăn được nhiều.
Mục đích của dự trữ thức ăn:
- Nhằm giữ thức ăn lâu hỏng và để luôn có đủ nguồn thức ăn cho vật nuôi.
* Một số phương pháp chế biến thức ăn vật nuôi và ví dụ minh họa cho từng phương pháp
- Nghiền nhỏ: đối với thức ăn dạng hạt.
+ Ví dụ: hạt đậu, hạt khô,...
- Cắt ngắn: dùng cho thức ăn thô xanh.
+ Ví dụ: rơm, thân cây lúa,...
- Hấp, nấu (dùng nhiệt): đối với thức ăn có chất độc hại, khó tiêu
+ Ví dụ: khoai mì, bắp khô cứng, đậu tương,...
- Lên men, đường hóa: dùng cho thức ăn giàu tinh bột.
+ Ví dụ: lúa mì, khoai, đỗ,...
- Tạo thức ăn hỗn hợp: trộn nhiều loại thức ăn đã qua xử lí.
+ Ví dụ: bột+rau+hạt,...
Câu 4:
- Vai trò của chuồng nuôi:
+ Chuồng nuôi giúp vật nuôi tránh được những thay đổi của thời tiết, đồng thời tạo ra một khí hậu thích hợp cho vật nuôi.
+ Chuồng nuôi giúp cho vật nuôi hạn chế tiếp xúc với mầm bệnh (như vi trùng, kí sinh trùng gây bệnh…)
+ Chuồng nuôi giúp cho việc thực hiện quy trình chăn nuôi khoa học.
+ Chuồng nuôi giúp quản lí tốt đàn vật nuôi, thu được chất thải làm phân bón và tránh làm ô nhiễm môi trường.
+ Chuồng nuôi góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi.
- Chuồng nuôi hợp vệ sinh phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Có nhiệt độ thích hợp
+ Độ ẩm trong chuồng thích hợp (khoảng 60-75%)
+ Độ thông thoáng tốt nhưng phải không có gió lùa
+ Độ chiếu sáng phải thích hợp với từng loài vật nuôi
+ Không khí, ít khí độc
- Khi xây dựng chuồng nuôi cần chú ý:
+ Hướng chuồng: Nam hoặc Đông Nam
+ Nền chuồng
+ Địa điểm xây dựng: Gần khu vực nước, xa khu dân cư
+ Kiểu chuồng: 1 dãy hoặc 2 dãy
+ Trang thiết bị: Quạt thông gió, đèn sưởi ấm, hệ thống máng nước, khay đựng thức ăn,...
Câu 5:
- Vật nuôi bị bệnh: khi có sự rối loạn chức năng sinh lí trong cơ thể do tác động của các yếu tố gây bệnh, làm giảm khả năng thích nghi của cơ thể với ngoại cảnh, làm giảm sút khả năng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
- Nguyên nhân:
- Yếu tố bên trong là những yếu tố di truyền
- Yếu tố bên ngoài: cơ học, lí học, hoá học, sinh học: kí sinh trùng, vi sinh vật (vi rút, vi khuẩn…)
- Cách phòng, trị bệnh cho vật nuôi:
– Chăm sóc chu đáo cho từng loại vật nuôi
– Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin.
– Cho vật nuôi ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng.
– Vệ sinh môi trường sạch sẽ ( thức ăn, nước uống, chuồng trại).
– Báo ngay cho cán bộ thú y đến khám và điều trị khi có triệu chứng bệnh, dịch bệnh ở vật nuôi.
– Cách ly vật nuôi bị bệnh với vật nuôi khỏe.
Câu 6:
-Vắc xin là: Là chế phẩm có tính kháng nguyên có nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo ra tình trạng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh.
Vắc xin chết: Là những chế phẩm kháng nguyên đã mất khả năng nhiễm trùng nhưng còn bảo tồn tính chất gây miễn dịch.
-Vắc xin nhược độc: Là loại vacxin được chế từ vi khuẩn hay virus đã được làm yếu đi đến mức không gây nguy hiểm cho cơ thể nhưng vẫn đáp ứng miễn dịch tốt hoặc từ những chủng vi sinh vật vốn có tính gây bệnh thấp đối với động vật đã được tuyển chọn ở ngoài tự nhiên.
- Tác dụng của vắc xin đối với cơ thể vật nuôi là:
Khi tiêm vắc-xin vào cơ thể vật nuôi khỏe mạnh, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách sản sinh ra kháng thể chống lại sự xâm nhiễm của mầm bệnh tương ứng. Khi bị mầm bệnh xâm nhập lại, cơ thể vật nuôi có khả năng tiêu diệt mầm bệnh , vật nuôi không bị mắc bệnh vì đã có khả năng miễn dịch.
- Khi sử dụng vắc xin cần chú ý:
+ Phải tuân theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc.
+ Vắc xin đã lấy ra phải dùng ngay.
+ Sau khi dùng vắc-xin còn thừa phải xử lí theo đúng qui định.
+ Sau khi được tiêm vắc-xin từ 2 đến 3 tuần, vật nuôi sẽ tạo được miễn dịch.
+ Sau khi tiêm vắc-xin phải theo dõi sức khỏe vật nuôi 2 đến 3 giờ tiếp theo. Nếu vật nuôi có phản ứng thuốc phải dùng thuốc chống phản ứng thuốc hoặc báo cho cán bộ thú y ở địa phương để giải quyết kịp thời.
Câu 7: Phương châm " Phòng bệnh hơn chữa bệnh" được em hiểu là:
Chúng ta phải ngăn ngừa bệnh trước, chứ không phải để bệnh xảy ra rồi mới tìm kiếm giải pháp chữa bệnh.
~ Chúc bạn học tốt ~