A, Rút gọn câu là sự lược bớt một số thành phần trong cấu trúc câu như chủ ngữ hoặc vị ngữ với mục đích làm cho câu gọn hơn, thông tin nhanh hơn, tránh lặp những từ đã có trong câu trước.
Ví dụ: + (Chúng ta phải ) học, học nữa, học mãi.
+ (Mọi người nên) ăn quả nhớ kẻ trồng cây
+ Đẩy thêm là đổ đó. Đã bảo dừng (cái việc đẩy thêm đó) lại.
B, Lưu ý: khi rút gọn câu cần tránh biến câu nói bị lược bỏ thành phần trở lên cộc lốc, khiếm nhã. Đồng thời chúng ta cũng không thể làm cho ngươì nghe, ngươì đọc hiểu sai hoặc không hiểu nội dung cần diễn đạt.
Ví dụ:
+ Xóm em tổ chức vui văn nghệ. Đến đông lắm. rồi thì hát, múa. Chạy nhảy tung tăng.
+ Chuyện Tham ăn, Cháy…
13, Câu đặc biệt
A, Câu đặc biệt là loại câu không nhận biết được mô hình chủ ngữ hoặc vị ngữ (câu không xác định thành phần)
Ví dụ: + Trăng thu. Cả không gian ngập tràn thứ ánh sáng huyền diệu.
+ Ôi, nàng tiên đây rồi !
B, Câu đặc biệt thường được dùng để:
- Nêu thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc đuợc nhắc đến.
Ví dụ: + Sáng tinh mơ. Giữa cánh đồng làng Hạ. Từng đoàn người lay lắt trong cái đói vật vờ đi lại như những xác chết.
- Liệt kê thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tưọng.
Ví dụ: + Nóng quá. Hắn mò ra bờ sông với ý định tắm.
+ Lù lù trước mặt Lan. Hưng hiện ra tái ngắt và im lặng.
- Bộc lộ cảm xúc; gọi đáp.
Ví dụ: + Hỡi ôi! + Sơn ơi!
Súng giặc đất rền
Lòng dân trời tỏ.
14, Trạng ngữ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
VD: + Trong chiếc lán tồi tàn, hơn ba chục con người đang hàng đêm sống chen chúc, khổ sở. (TN chỉ nơi chốn)
+ Người nhà quê vốn đã sống hoà thuận từ nghìn đời nay. (TNTG)
+ Nhờ chăn chỉ học tập, cuối năm Em đã được thưởng giấy khen.
- Trạng ngữ có thể ngăn cách với nòng cốt câu bằng dấu phẩy hoăc không. Trong trường hợp câu có nhiều trạng ngữ thì giữa chúng thường có thêm từ và.
15, Câu chủ động và câu bị động
A, Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể hoạt động).
Nam đánh chết con rắn. Con mèo đã ăn con rắn đó.
B, Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật đựoc một hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). Dấu hiệu nhận biết câu bị động là thường có hai từ ‘bị; được” đứng trước động từ chỉ hành động.
Ví dụ 1: + Con rắn bị Nam đánh chết. Nó được nướng cho mèo ăn.
C, Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
- Mục đích: nhằm liên kết câu tạo ra tính thống nhất mạch văn trong đoạn văn. Có thể chuyển câu chủ đọng thành câu bị động hoặc ngược lại.
16, Phép liệt kê
- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại nhằm diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Ví dụ : + Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm. khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu cau vàng, cau đậu, rễ tía….
+ Qua dãy hành lang phía Tây, đến một cái nhà lớn thật là cao rộng, đồ nghi trượng đều là sơn son thếp vàng, ở giưa đăth một cái sập, trên sập mắc một cái võng điều…
-Có hai kiểu liệt kê thường gặp là:
* Xét theo cấu tạo: từng cặp hoặc không theo cặp.
* Xét theo ý nghĩa: tăng tiến hoặc không tăng tiến.
17,Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
- Dấu chấm lửng dùng để tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết hoặc thể hiện chỗ lời nói bỏ dở đang ngập ngừng. Ngoài ra nó coa tác dụng làm giãn nhịp điệu câu văn để chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
-Dấu chấm phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp hoặc giữa các bọ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
chúc bạn học tốt