Câu 1:
Nội dung chính của các đề nghị cải cách Duy Tân cuối thế kỉ XIX là
• Năm 1868 , Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định), Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ
• Năm 1872, Viện Thương Bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc để thông thương với nước ngoài
• Năm 1863 – 1871, Nguyễn Trường Tộ với 30 bản điều trần yêu cầu chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương nghiệp và tài chính, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
• Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trách với hai bản ‘ Thời vụ sách ‘ đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Câu 2:
Nền kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nhân dân đồng bằng Bắc KÌ gặp nhiều khó khăn, một bộ phận phiêu tán lên Yên Thế ( Bắc Giang ). Khi thực dân Pháp thi hành chính sách bình định cuộc sống bị xâm phạm, họ đã đứng dậy đấu tranh
Câu 3:
*Vùng nông thôn
- Giai cấp địa chủ phong kiến : Làm tay sai cho thực dân Pháp, câu kết với đế quốc để áp bức bóc lột nhân dân, số lượng ngày càng đông thêm. Tuy nhiên một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước
- Giai cấp nông dân : Số lượng đông, bị áp bức, bóc lột, cơ cực, nghèo khổ, không lối thoát. Họ sẵn sàng hưởng ứng tham gia các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
*Vùng đô thị phát triển
- Tầng lớp tư sản đã xuất hiện có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ hãng buôn….
+ Họ bị các nhà tư sản Pháp chèn ép, chính quyền thực dân kìm hãm
+ Chưa có thái độ hưởng ứng hay tham gia các cuộc đấu tranh vận động cách mạng giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX
-Tiểu tư san thành thị: Bao gồm các chủ xưởng thủ công nhỏ, chủ hãng buôn nhỏ, viên chức cấp thấp, những người làm nghề tự do
+ Cuộc sống của họ rất bấp bênh
+ Họ có ý thức dân tộc Tích cực tham gia các cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX
-Giai cấp công nhân: xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, lương thấp, đời sống khổ cực, họ có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chông giới chủ nhằm cải thiện đời sống