Bài 1:
$A: CH_4$
$B: C_2H_2$
$C: CH_3CHO$
$D: C_2H_5OH$
$E: CH_3COOH$
$X: CaO, Na_2CO_3,$ có thể dư $NaOH$ hoặc $CH_3COONa$
$CH_3COONa+NaOH\xrightarrow{{CaO, t^o}} CH_4+ Na_2CO_3$
$2CH_4\xrightarrow{{1500^oC, lln}} C_2H_2+3H_2$
$C_2H_2+H_2O\xrightarrow{{HgSO_4, H_2SO_4, t^o}} CH_3CHO$
$CH_3CHO+H_2\xrightarrow{{Ni, t^o}} CH_3-CH_2OH$
$CH_3CH_2OH+O_2\xrightarrow{{\text{men giấm}}} CH_3COOH+H_2O$
$CH_3COOH+C_2H_5OH\buildrel{{H_2SO_4 đ, t^o}}\over\rightleftharpoons CH_3COOC_2H_5+H_2O$
Bài 2:
Dẫn hỗn hợp qua nước vôi trong dư, etilen và axetilen bị giữ lại. Thu hh khí bay ra.
$CH_2=CH_2+Br_2\to BrCH_2-CH_2Br$
$CH\equiv CH+2Br_2\to CHBr_2-CHBr_2$
Dẫn hh khí còn lại qua nước vôi trong dư. Khí còn lại bay ra là metan.
$CO_2+Ca(OH)_2\to CaCO_3+H_2O$
Bài 3:
a,
$n_{CO_2}=2n_{H_2O}$
$\to n_C=2.\dfrac{n_H}{2}$
$\to n_C=n_H$
Suy ra hidrocacbon có số $C=$ số $H$
Mà hidrocacbon thể khí nên số $C\le 4$
$\to$ CTPT: $C_2H_2$ hoặc $C_4H_4$
b,
$A$ tác dụng với $AgNO_3/NH_3$ tạo tủa nên có đầu ank-1-in.
CTCT: $CH\equiv CH$ hoặc $CH\equiv C-CH=CH_2$
Bảo toàn $C$: $n_{\downarrow}=n_A=0,05(mol)$
$\to M_{\downarrow}=\dfrac{7,95}{0,05}=159$
$108.2>159\to$ kết tủa có $1Ag$
$\to$ CTCT $A$ là $CH\equiv C-CH=CH_2$, kết tủa là $AgC\equiv C-CH=CH_2$ (thoả mãn $M=159$)
Bài 4:
$n_{CH_3COOH}=\dfrac{18}{60}=0,3(mol)>0,2$
$\to$ theo lí thuyết: $n_{\text{este}}=n_{\text{ancol}}=0,2(mol)$
Gọi chung ancol đơn chức là $ROH$
$\overline{M}_{ROH}=\dfrac{7,8}{0,2}=39$
$\to \overline{M}_R=39-17=22$
Este là $CH_3COOR$ ($0,2$ mol theo lí thuyết)
$\to m_{\text{este}}=0,2(22+44+15).60\%=9,72g$