Bài Làm :
$\text{Khái niệm các biện pháp tu từ trong chương trình THCS + ví dụ}$
1. So sánh
- Khái niệm
+ So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng.
- Ví dụ :
+ Thầy thuốc như mẹ hiền (So sánh thầy thuốc với mẹ hiền)
2. Nhân hóa
- Khái niệm
+ Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn được dùn để gọi hoặc tả con người.
- Ví dụ :
+ Chị chim đang đi kiếm ăn (Nhân hóa con chim lên bằng từ ngữ để gọi người)
3. Ẩn dụ
- Khái niệm
+ Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gọi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Ví dụ :
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây ("Ăn quả" tương đồng với cách thức với thừa hưởng thành quả lao động còn "trồng cây" tương đồng về cách thức với công lao khó nhọc để tạo ra thành quả)
4. Hoán dụ
- Khái niệm
+ Hoán dụ là dùng tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm này làm tên gọi cho một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gọi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Ví dụ :
+ Trăm năm bi đá thì mòn / Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ ("Bia miệng" chỉ những lời đàm tiếu của người đời.)
5. Điệp ngữ
- Khái niệm
+ Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngũ hoặc lặp lại cả một câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ, từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
- Ví dụ :
+ Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ / Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà (Từ "chưa ngủ" được lặp lại ở câu thơ thứ nhất sang cả câu thơ thứ hai.)
6. Chơi chữ
- Khái niệm
+ Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của các từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,... hoặc làm câu văn thêm hấp dân và thú vị.
- Ví dụ :
+ Mênh mông muôn mẫu một màu mưa / Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ (Hai câu thơ điệp âm "m" tới 14 lần, diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.)
7. Liệt kê
- Khái niệm
+ Phép liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm.
- Ví dụ :
+ Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt (Liệt kê các vật dụng quý)
8. Nói quá
- Khái niệm
+ Nói quá (hay còn gọi là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ) là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự việc, hiện tượng được miêu tả nhằm gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm.
+ Do có tính biểu cảm cao, nói quá được sử dụng thường xuyên trong lời nói hằng ngay, trong các văn bản chính luận, văn bản văn chương nhưng ít khi được sử dụng trong các văn bản đòi hỏi sự trung lập về sắc thái biểu cảm như văn bản hành chính, văn bản khoa học,...
- Ví dụ :
+ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng / Ngày tháng mười chưa cười đã tối (Phóng đại mức độ và tính chất của nội dung câu thơ nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ngụ ý rằng đêm tháng năm rất ngắn và ngày tháng mười rất ngắn.)
9. Nói giảm, nói tránh
- Khái niệm
+ Nói giảm, nói tránh (còn được gọi là uyển ngữ, nhã ngữ, khinh từ) là dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, cách nói giảm nhẹ nhàng mức độ, quy môi, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng sao cho nhẹ nhàng, mềm mại hơn, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề hoặc tránh thô tục, thiếu văn minh lịch sự.
- Ví dụ :
+ Khuya rồi bà mới đi nghỉ (Biểu lộ thái độ lịch thiệp, tế nhị)