Dạng bài muối nhôm :
+ Cách giải , tương tự dạng bài oxit axit `(CO_2)` tác dụng với dung dịch kiềm `(Ca(OH)_2)`
Các phản ứng chia thành 2 giai đoạn
Giai đoạn 1 : Tạo kết tủa
Dung dịch `NaOH` sẽ tác dụng với muối `Al_2(SO_4)_3` `(` Tùy bài mà muối nhôm sẽ khác nhau `)`
tạo kết tủa
`6NaOH+Al_2(SO_4)_3->3Na_2SO_4+2Al(OH)_3`
Trong trường hợp này
`n_{OH^{-}}<= 3n_{Al}`
Khi dấu bằng xảy ra thì kết tủa cực đại
Giai đoạn 2 : Hòa tan kết tủa
Dung dịch `NaOH` còn dư sau giai đoạn 1 sẽ tiếp tục tác dụng với `Al(OH)_3` tạo muối Aluminat
`NaOH+Al(OH)_3->NaAlO_2+H_2O`
`@` Trong cả 2 giai đoạn sau khi `NaOH` hết thì còn dư một lượng kết tủa , đem nung nóng thu được oxit `Al_2O_3`
Định hướng cách giải dạng bài
`@` Từ khối lượng chất rắn `(` hay `Al_2O_3)` tìm được số mol kết tủa , so sánh kết tủa đó với số mol của `Al` trong muối
Lúc đó sẽ chia được 2 trường hợp
Trường hợp 1
`n_{Al(OH)_3}=n_{Al(\text{Trong muối})}`
`->` Trực tiếp suy ra `n_{NaOH}=3n_{Al(\text{Trong muối})}`
Trường hợp 2
`n_{Al(OH)_3}<n_{Al(\text{Trong muối})}`
`->` Tiếp tục chia thành 2 trường hợp nhỏ
Trường hợp 1 :
Kết tủa chưa bị hòa tan (giai đoạn 1)
`n_{NaOH}=3n_{Al(OH)_3}`
Trường hợp 2
Kết tủa đã bị hòa tan ( giai đoạn 2)
`n_{NaOH}=4n_{Al}-n_{Al(OH)_3}`
Xem hình ảnh đồ thị để hiểu thêm :