Mở bài : giới thiệu sơ lược về chiếc nón.
Thân bài :
- Nguồn gốc : xuất hiện từ khoảng 2500 – 3000 năm trước về trước, được được lưu truyền cho đến ngày nay.
- Cấu tạo và hình dáng :+ đan bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá nón, lá buông, rơm, tre,...
+khung hình :chóp hoặc hơi tù ,các lá được xếp trên một cái khung gồm các nan tre nhỏ uốn thành hình vòng cung, ghim lại bằng sợi chỉ hay các sợi tơ tằm giữ nón và khung bền chắc. Ngoài ra còn có dây đeo bằng vải mềm hoặc nhung, lụa.
- Phân loại : nhiều loại.
+ Nón ngựa hay nón Gò Găng : làm bằng lá dứa, thường dùng khi đội đầu cưỡi ngựa.
+ Nón quai thao : người miền Bắc thường dùng khi lễ hội.
+ Nón bài thơ : ở Huế, là thứ nón lá trắng và mỏng có lộng hình hoặc vài câu thơ.
+ Nón dấu : nón có chóp nhọn của lính thú thời phong kiến.
+ Nón rơm : nón làm bằng cọng rơm ép cứng.
- Công dụng :
+ Che mưa nắng, gắn bó với người nông dân.
+ Hình ảnh bình dị quen thuộc với tà áo dài truyền thống, là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, một nét văn hóa.
+Món quà ưa thích của du khách mỗi khi đến Việt Nam.
Kết bài: kết luận, nêu vai trò quan trọng của chiếc nón với cuộc sống và văn hóa Việt Nam.
Biện pháp nghệ thuật: tự thuật.