Câu 3:
Nếu (QHT) con nói lời chê bai cay nghiệt / thì (QHT) điều đó sẽ gây tổn thương cho người khác.
Câu 4:
Nam không những (QHT) học giỏi / mà (QHT) bạn lại còn chơi bóng rất giỏi.
=> Nam - CN1
học giỏi - VN1
bạn - CN2
lại còn chơi bóng rất giỏi - VN2
Câu 5:
Ta có cặp quan hệ từ : Không những - mà biểu thị quan hệ tăng tiến.
Câu 6:
Sách vở của con (CN1) là vũ khí (VN1) ,(Dấu câu dùng ngăn cách 2 vế câu) / lớp học của con (CN2) là chiến trường (vn2).
-> Đây là câu ghép
Câu 7:
Tất cả các câu ghép ở 2 phần đều được nối với nhau bằng các dấu phẩy ngăn cách các vế câu.
Câu 8:
Vì mẹ bị ốm nên mẹ đã làm việc quá sức.
-> Sửa: Vì mẹ đã làm việc quá sức nên mẹ đã bị ốm.
- Ở đây, người ta đã đổi 2 vế câu làm tráo đổi ý nghĩa của câu, gây nên không liên quan.
Câu 9:
Bà ngừng nhai trầu ,(Dấu câu ngăn cách 2 vế câu) đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu âu yếm và mến thương.
-> Bà - CN1
ngừng nhai trầu - VN1
đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng - CN2
nhìn cháu âu yếm và mến thương - VN2
Vế câu 1 là: Bà ngừng nhai trầu
Vế câu 2 là: đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu âu yếm và mến thương.
Câu 10:
Tôi ( CN1) chưa đến lớp (VN1) , / các bạn (CN2) đã đến đông đủ rồi. (VN2)
Ta có cặp từ hô ứng: chưa - đã
Nếu đúng thì choa mik hay nhất nnhaaaa