Cách xác định cá thể đem lai có kiểu gen dị hợp tử chéo hoặc đều dựa vào cá thể mang toàn tính trạng lặn ở đời con (không có công thức tổng quát, phải biện luận). Ví dụ:
1. Liên kết gen: đời con xuất hiện cá thể có kiểu gen $\frac{ab}{ab}$ thì cá thể dị hợp đem lai có kiểu gen dị hợp tử đều.
Sơ đồ lai: P: $\frac{AB}{ab}$ x $\frac{AB}{ab}$
G: AB, ab AB, ab
$F_{1}$: $\frac{AB}{AB}$, $\frac{AB}{ab}$, $\frac{AB}{ab}$, $\frac{ab}{ab}$
TLKG: 1$\frac{AB}{AB}$: 2$\frac{AB}{ab}$: 1$\frac{ab}{ab}$
TLKH: 3 trội: 1 lặn.
2. Hoán vị gen: Cho lai phân tích cá thể dị hợp tử về 2 cặp gen cho đời con có tỉ lệ $\frac{ab}{ab}$ = 40%.
- Xác định giao tử ab là giao tử hoán vị hay giao tử liên kết.
+ Nếu ab là giao tử hoán vị thì cá thể đem lai có kiểu gen là dị hợp tử chéo.
+ Nếu ab là giao tử liên kết thì cá thể đem lai có kiểu gen là dị hợp tử đều.
- Biện luận: 40%$\frac{ab}{ab}$ = 40% ab x 100% ab.
Do 40% ab > 25% → ab là giao tử liên kết → Cá thể đem lai có kiểu gen $\frac{AB}{ab}$, tần số hoán vị gen là (50% - 40%) x 2 = 20%.
- Lập sơ đồ lai chứng minh.