Chuyển đổi nội dung bài toán về ngôn ngữ tập hợp.Sử dụng sơ đồ Ven để minh họa cho các tập hợp.Dựa vào sơ đồ Ven để tìm giá trị cần xác định.Giải chi tiết:Vì chỉ có \({\rm{1}}\) học sinh giải đúng \({\rm{3}}\) bài nên điển số \({\rm{1}}\) vào phần chung của \({\rm{3}}\) hình tròn.Có \({\rm{2}}\) học sinh giải được bài I và bài II, nên phần chung của \({\rm{2}}\) hình tròn này mà không chung với hình tròn khác sẽ điền số \(1\) (\({\rm{2 - 1 = 1}}\)).Tương tự, ta điền được các số \({\rm{4}}\) và \({\rm{5}}\) (trong hình). Nhìn vào hình vẽ ta có: + Số học sinh chỉ làm được bài l là: \(20 - 1 - 1 - 5 = 13\) (bạn) .+ Số học sinh chỉ làm được bài II là: \(14 - 1 - 1 - 4 = 8\) (bạn) .+ Số học sinh chỉ làm được bài III là: \(10 - 5 - 1 - 4 = 0\) (bạn) Vậy số học sinh làm được ít nhất một bài là: (Cộng các phần không giao nhau trong hình) \({\rm{13 + 1 + 8 + 5 + 1 + 4 + 0 = 32}}\) (bạn) .Suy ra số học sinh không làm được bài nào là: \(35 - 32 = 3\) (bạn). Đáp số: \({\rm{3}}\) bạnChọn A