1. Nông nghiệp và các nghề thủ công:
- Nông nghiệp: Văn Lang là một nước nông nghiệp:
+ Thóc lúa là lương thực chính.
+ Trồng thêm khoai, đậu, trồng dâu, chăn tằm, đánh cá và nuôi gia súc phát triển.
- Các nghề thủ công:
+ Làm gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền được chuyên môn hoá.
+ Nghề luyện kim được chuyên môn hóa cao.
+ Người Văn Lang còn biết rèn sắt.
2. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang:
* Đời sống vật chất:
- Ở: nhà sàn, mái cong hay mái tròn hình thuyền, vật liệu: tre, lá
- Việc đi lại: chủ yếu bằng thuyền
- Việc ăn: thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, thịt cá, rau, cà, biết làm muối, mắm cá, gia vị. Biết dùng mâm, bát, muôi.
- Việc mặc: Nam: đóng khố, mình trần, đi chân đất; Nữ: mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc có nhiều kiểu, đeo đồ trang sức.
* Đời sống tinh thần:
- Xã hội phân chia thành nhiều tầng lớp khác nhau: những người quyền quý, dân tự do, nô tì. Sự phân biệt giữa các tầng lớp chưa sâu sắc.
- Tổ chức lễ hội vui chơi, đua thuyền, giã gạo. sau những ngày lao động mệt mỏi.
- Biết thờ cúng các lực lượng tự nhiên, biết chôn người chết theo hiện vật.
- Tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình...
=> Đời sống tinh thần tạo nên tình cảm cộng đồng.
3. Điểm mới:
- Biết tổ chức lễ hội vui chơi. Nhạc cụ chủ yếu là trống đồng, chiên, khèn.
- Biết thờ cúng các lực lực lượng tự nhiên. Người chết được chôn cất cẩn thận kèm theo công cụ lao động.
- Đời sống vật chất và tinh thần hoà quyện với nhau tạo nên tình cảm cộng đồng.