Ở một loại thực vật,cho F1 lai với một cây khác thì F2 thu tỉ lệ 9 thân cao : 7 thân thấp. Để F2 thu tỉ lệ 3 thân thấp : 1 thân cao thì F1 phải lai với cây có kiểu gen:A.AABb.B.aabb.C.AaBb.D.aaBb.
Ở một loài hoa, sự có mặt của hai gen trội A và B trong cùng kiểu gen quy định màu hoa đỏ, các tổ hợp gen khác chỉ có một trong hai loại gen trội trên và kiểu gen đồng hợp lặn cho kiểu hình hoa màu trắng. Cho hai cây hoa chưa biết kiểu gen lai với nhau được F2 phân li theo tỉ lệ 3 đỏ : 5 trắng. Kiểu gen của các cây đem lai ở F1 làA.AaBb × Aabb. B.AaBb × AAbb.C.AaBb × aabb. D.AaBb × AaBb.
Khi lai 2 giống bí ngô thuân chủng quả dẹt và quả dài với nhau ta được F1 đều có quả dẹt. Cho F1 lai với bí quả tròn được F2: 152 bí quả tròn: 114 bí quả dẹt: 38 bí quả dài. Tính theo lí thuyết, trong số bí quả tròn thu được ở F2 thì số bí quả tròn đồng hợp chiếm tỉ lệA.1/8.B.1/4.C.3/4.D.1/3.
Khi lai 2 giống bí ngô thuần chủng quả dẹt và quả dài với nhau được F1 đều có quả dẹt. Cho F1 lai với bí quả tròn được F2: 152 bí quả tròn: 114 bí quả dẹt: 38 bí quả dài. Kiểu gen của bí quả tròn đem lai với bí quả dẹt F1 làA.AAbb hoặc aaBB.B.aaBb.C.AAbb. D.aaBB.
Khi lai 2 giống bí ngô thuần chủng quả dẹt và quả dài với nhau được F1 đều có quả dẹt. Cho F1 lai với bí quả tròn được F2: 152 bí quả tròn: 114 bí quả dẹt: 38 bí quả dài. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ bí quả tròn đồng hợp thu được ở F2 trong phép lai trên làA.1/8.B.1/3.C.1/2.D.1/4.
Khi lai 2 giống bí ngô thuần chủng quả dẹt và quả dài với nhau được F1 đều có quả dẹt. Cho F1 lai với bí quả tròn được F2: 152 bí quả tròn: 114 bí quả dẹt: 38 bí quả dài. Nếu cho F1 lai với nhau thì tỉ lệ bí quả tròn dị hợp xuất hiện làA.2/3.B.1/4.C.1/8.D.3/8.
Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp lặn (P), thu được F1 gồm toàn cây hoa đỏ. Tiếp tục cho cây hoa đỏ F1 giao phấn trở lại với cây hoa trắng (P), thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ. Cho biết không có đột biến xảy ra, sự hình thành màu sắc hoa không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Có thể kết luận màu sắc hoa của loài trên doA.một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội không hoàn toàn. B.hai gen không alen phân li độc lập di truyền trội lặn không hoàn toàn.C.hai gen không alen tương tác với nhau theo kiểu bổ sung quy định.D.một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.
Khi cho cây P tự thụ phấn, người ta thu được F1 có 225 cây có quả dẹt, 150 cây có quả tròn và 25 cây có quả dài. Nếu cho cây P nói trên lai với cây có mang kiểu gen Aabb thì tỉ lệ kiểu hình thu được ở con lai bằng:A.3 quả dẹt: 4 quả tròn: 1quả dài.B.6 quả dẹt: 1 quả tròn: 1 quả dài.C.15 quả dẹt: 1 quả dài.D.2 quả dẹt: 1 quả tròn: 1 quả dài.
Ở một loài thực vật, khi cho hai cây thuần chủng lai với nhau được F1: 100% cây cao. Đem cây cao F1 lai với cây khác thu được đời F2 phân li theo tỷ lệ 3 cao cao: 5 cây thấp. Lấy ngẫu nhiên một cây cao F2 lai với một cây thấp F2. Xác suất xuất hiện cây thấp có kiểu gen đồng hợp lặn làA.1/4.B.1/8.C.1/12.D.1/16.
Ở một loài đậu, kiểu gen A-B- qui định màu hoa đỏ, các kiểu gen khác và aabb cho hoa màu trắng. Lai giữa hai cây đậu thuần chủng hoa trắng với nhau được F1 toàn hoa đỏ. Cho F1 lai với một loại đậu khác ở F2 thu được kết quả 200 cây hoa trắng và 120 cây hoa đỏ. Nếu cho F1 tự thụ thì ở kết quả lai sẽ xuất hiện tỉ lệ phân tính:A.9 hoa đỏ : 7 hoa trắng.B.15 hoa đỏ :1 hoa trắng.C.15 hoa đỏ :1 hoa trắng.D.9 hoa trắng: 7 hoa đỏ.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến