Đáp án đúng: D
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)Nếu gen nằm trên NST thường: \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)Thể ba có dạng 2n + 1 (thừa 1 NST ở cặp nào đó)1 gen có 2 alen trong quần thể sẽ có 3 kiểu gen bình thường, 4 kiểu gen thể baSố kiểu gen tối đa về các thể ba là: \(C_n^1 \times {4^1} \times {3^{n - 1}}\)(n là số cặp NST).Xét 2 trường hợp:+ Nếu thể ba ở cặp 1 hoặc cặp 2+ Nếu thể ba ở cặp 3 hoặc 4 hoặc 5Giải chi tiết:Gen 1, 2 đều có 1 alen → có 1 kiểu gen lưỡng bội, 1 kiểu gen thể ba.Gen trên cặp NST 3,4,5 có 2 alen → số kiểu gen lưỡng bội: \(C_2^2 + 1 = 3\); số kiểu gen thể ba: 4 (VD: Có 2 alen A, a → thể ba: AAA, AAa, Aaa, aaa)Có 2 trường hợp xảy ra:+ Nếu thể ba ở cặp 1 hoặc cặp 2: \(C_2^1 \times 1 \times 1 \times {3^3} = 54\)(2C1 là chọn 1 trong 2 cặp 1,2 bị đột biến; 3 là số kiểu gen của các cặp 3,4,5)+ Nếu thể ba ở cặp 3 hoặc 4 hoặc 5: \(1 \times 1 \times C_3^1 \times 4 \times {3^2} = 108\)(3C1 là chọn 1 trong 2 cặp 3,4,5 bị đột biến; 4 là số kiểu gen của cặp đột biến, 3 là số kiểu gen bình thường)→ Số thể ba có thể có là 54 + 108 = 162.