Cơ năng của một vật dao động điều hòaA.tăng gấp đôi khi biên độ dao động của vật tăng gấp đôi.B.bằng động năng của vật khi vật tới vị trí cân bằng.C.biến thiên tuần hoàn theo thời gian với chu kỳ bằng một nửa chu kỳ dao động của vật.D.biến thiên tuần hoàn theo thời gian với chu kỳ bằng chu kỳ dao động của vật.
Một vật dao động điều hòa có chu kì 2 s, biên độ 10 cm. Khi vật cách vị trí cân bằng 6 cm, tốc độ của nó bằngA.25,13 (cm/s)B.12,56 (cm/s)C.. 18,84 (cm/s)D.20,08 (cm/s).
Trong dao động điều hòa, gia tốc biến thiênA.sớm pha /2 so với li độB.cùng pha với li độ.C.trễ pha /2 so với vận tốcD.cùng pha với hợp lực tác dụng lên vật.
Hiện tượng cộng hưởng xảy ra khiA.tần số của lực cưỡng bức bằng tần số riêng của hệ.B.tần số dao động bằng tần số riêng của hệC.tần số của lực cưỡng bức lớn hơn tần số riêng của hệ.D.tần số của lực cưỡng bức lớn hơn tần số riêng của hệ.
Một vật dao động tuần hoàn cứ mỗi ngày thực hiện được 43200 dao động toàn phần. Chu kì dao động của vật làA.2sB.0,5 sC.86400 sD.21600 s
Khi nói về dao động điều hòa, phát biểu nào sau đây đúng?A.Hợp lực tác dụng lên vật sẽ đổi chiều khi vật tới vị trí biên.B. Hợp lực tác dụng lên vật luôn hướng về vị trí cân bằng.C.Gia tốc luôn cùng chiều vận tốc khi đi từ vị trí cân bằng ra biên.D.Vật chuyển động nhanh dần đều khi đi từ biên về vị trí cân bằng.
Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường xét hai cặp gen, mỗi gen có 2 alen; trên cặp nhiễm sắc thể giới tính xét một gen có 2 alen nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và một gen có 3 alen nằm trên vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY. Nếu giả sử tất cả các kiểu gen đều có sức sống như nhau, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?(1) Số loại giao tử bình thường khi tối đa trong quần thể là 576.(2) Số kiểu gen bình thường tối đa trong quần thể là 39000.(3) Số kiểu gen dị hợp về tất cả các cặp gen tối đa của giới cái là 54.(4) Số kiểu gen tối đa của dạng đột biến thể một trong quần thể là 55800.A.1B.2C.3D.4
Một quần thể của một loài động vật sinh sản giao phối bao gồm các cá thể thân xám và thân đen. Giả sử quần thể này đang đạt trạng thái cân bằng di truyền về kiểu gen quy định màu thân, trong đó tỉ lệ cá thể thân xám chiếm 36%. Nếu người ta chỉ cho những con có kiểu hình giống nhau giao phối qua 2 thế hệ thì theo lý thuyết, tỉ lệ thân đen trong quần thể thu được là bao nhiêu? Biết rằng tính trạng màu thân do 1 gen quy định, thân xám trội hoàn toàn so với thân đen.A. 54/65 B.42/65. C.50/65. D.48/65.
Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A qui định khả năng sống được trên đất nhiễm mặn, a không có khả năng này. Một locut gen khác có alen B quy định hoa màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa màu trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau. Người ta chuyển một quần thể P đang ở trạng thái cân bằng từ môi trường bình thường sang môi trường đất nhiễm mặn. Khi thống kê toàn bộ số cây ở thế hệ F3, người ta nhận thấy có 25 cây bị chết từ giai đoạn hai lá mầm, 768 số cây sống và cho hoa màu đỏ, 432 cây sống và cho hoa màu trắng. Biết không có đột biến mới phát sinh. Theo lý thuyết, khi sống trên môi trường có đất nhiễm mặn, tỷ lệ cây dị hợp về cả hai cặp gen ở quần thể P là: A.18%. B.19,2%. C.16%. D.15,36%.
Ở một quần thể có cấu trúc di truyền ở thế hệ P của một loài ngẫu phối là 0,3AA: 0,6Aa: 0,1 aa = 1. Nếu biết rằng sức sống của giao tử mang alen A gấp đôi giao tử mang alen a và sức sống của các hợp tử với các kiểu gen tương ứng là: AA (100%), Aa (75%), aa (50%). Nếu alen A qui định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp thì tỉ lệ cây thân thấp thu được ở F1 là:A.1/28. B.1/25. C.1/32. D.1/36.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến