Cho 1 quần thể ngẫu phối gồm 100 cá thể có kiểu gen AA, 500 cá thể có kiểu gen Aa, 400 cá thể có kiểu gen aa. Do thiếu thức ăn 300 cá thể có kiểu gen Aa, 200 cá thể có kiểu gen aa di cư đi nơi khác. Cấu trúc di truyền của quần thể còn lại ở F3 là:A.0,375AA: 0,05Aa: 0,575aaB.0,16AA: 0,48Aa: 0,36aaC.0,2AA: 0,4Aa: 0,4aaD.0,36AA: 0,48Aa: 0,16aa
Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có hai alen, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Quần thể đang ở trạng thái cân bằng có tỉ lệ cây có kiểu hình thân thấp chiếm 16%, số cây có kiểu hình hoa đỏ chiếm 51%. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây có kiểu hình thân cao hoa đỏ có kiểu gen AaBb là bao nhiêu?A.48%B.42%C.32,64%D.20,16%
Có hai quần thể của cùng một loài. Quần thể thứ nhất có 750 cá thể, trong đó tần số alen A là 0,6. Quần thể thứ hai có 250 cá thể, trong đó tần số alen A là 0,4. Nếu toàn bộ các cá thể ở quần thể 2 di cư vào quần thể 1 thì ở quần thể mới. alen A có tần số là:A.0,5B.0,45C.1D.0,55
Cho 2 quần thể 1 và 2 cùng loài, kích thước quần thể 1 gấp đôi quần thể 2. Quần thể 1 có tần số alen A=0,3, quần thể 2 có tần số alen A=0,4. Nếu có 10% cá thể của quần thể 1 di cư qua quần thể 2 và 20% cá thể của quần thể 2 di cư qua quần thể 1 thì tần số alen A của 2 quần thể 1 và 2 lần lượt là:A.0,4 và 0,3 B.0,35 và 0,4C.0,31 và 0,38D.bằng nhau và=0,35
Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét hai cặp gen Aa và Bb nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Nếu một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền về cả hai cặp gen trên, trong đó tần số của alen A là 0,2; tần số của alen B là 0,4 thì tỉ lệ kiểu gen AABb là:A.0,04%B.3,25%C.1,92%D.0,96%
Tính trạng màu hoa do 2 cặp gen nằm trên hai cặp NST khác nhau tương tác theo kiểu bổ trợ, kiểu gen có mặt cả 2 alen A và B quy định hoa đỏ, kiểu gen thiếu một trong 2 alen A hoặc B quy định hoa vàng, kiểu gen aabb quy định hoa trắng. Ở một quần thể đang cân bằng về di truyền, trong đó alen A có tần số 0,4 và alen B có tần số 0,3. Kiểu hình hoa đỏ chiếm tỉ lệ là bao nhiêu % ?A.32,64%B.56,25%C.1,44%D.12%
Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên, biết A(thân cao) trội hoàn toàn so với a( thân thấp), B (hoa vàng) trội hoàn toàn so với b( hoa xanh); hai gen này nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau. Một quần thể cân bằng di truyền có A = 0,2; B = 0,6. Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa xanh trong quần thể là:A.0,3024B.0,0144C.0,1536D.0,0576
Một loài thực vật gen A quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a qui định hạt dài; gen B qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b qui định hạt trắng. Hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thụ được 63% hạt tròn đỏ; 21% hạt tròn trắng; 12% hạt dài đỏ; 4% hạt dài trắng. Tần số tương đối của các alen A, a, B, b trong quần thể lần lượt làA.A = 0,6; a =0,4; B = 0,5; b =0,5.B.A = 0,5; a =0,5; B = 0,7; b =0,3.C.A = 0,7; a =0,3; B = 0,6; b =0,4.D.A = 0,5; a =0,5; B = 0,6; b =0,4.
Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét hai cặp gen Aa và Bb nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Nếu một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền về cả hai cặp gen trên, trong đó tần số của alen A là 0,2; tần số của alen B là 0,4 thì tỉ lệ kiểu gen AABb làA.3,25%.B.0,96%.C.1,92%.D.0,04%.
Trong một quần thể giao phối tự do xét một gen có 2 alen A và a có tần số tương ứng là 0,8 và 0,2; một gen khác nhóm liên kết với nó có 2 len B và b có tần số tương ứng là 0,7 và 0,3. Trong trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội cả 2 tính trạng được dự đoán xuất hiện trong quần thể sẽ là:A.87,36%.B.31,36%.C.81,25%.D.56,25%
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến