Đáp án:
1. Đơn vị đo độ dải
Đơn vị đo độ dài trong hệ thống đơn vị đo lường chính thức của nước ta hiện này là mét. kí hiệu là m
Các ước số và bội số thập phân của đơn vị mét ta thường gặp là: dm, cm, mm, km
2. Thước đo độ dài
Giới hạn đo của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước
Độ chia nhỏ nhất của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước
Để đo độ dài của một vật bằng thuwocs, ta cần thực hiện các bước như sau:
1. Ước lượng độ dài cần đo
2. Chọn thước đo có độ chia thích hợp
3. Đặt thước đo dọc theo chiều dài cần đo, vạch 0 của thước ngang với một đầu của vật
4. Đọc giá trị độ dài của vật theo giá trị của vạch chia trên thước gần nhất với đầu kia của vật
5. Ghi kết quả đo, chữ số cuối cùng của kết quả đo theo ĐCNN của thước
1. Đơn vị đo thể tích
Hệ thống đơn vị đo lường chính thức của nước ta hiện nay có hai đơn vị đo thể tích (dung tích) là mét khối và lít
2. Dụng cụ đo thể tích chất lỏng
Để đo thể tích của chất lỏng, ta thường dùng ống chia độ, bình chia độ; ca, chai, bình, can,... có dung tích đã biết
Chú ý: Nếu bình chứa không có vạch chia độ thì ĐCNN cũng bằng GHĐ của nó
3. Đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ
Khi đo thể tích của một chất lỏng bằng bình chia độ, ta thực hiện theo các bước cơ bản sau:
1. Ước lượng thể tích cần đo
2. CHọn bình chia độ thích hợp
3. Rót chất lỏng vào bình
4. Đặt bình chia độ thẳng đứng. Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình, đọc giá trị thể tích của chất lỏng theo vạch chia trên bình gần nhất với mực chất lỏng
5. Ghi kết quả đo, chữ số cuối cùng của kết quả đo theo ĐCNN của bình
1. Khối lượng
- Khối lượng của một vật là lượng chất chứa trong vật đó, thường được kí hiệu là m
- DỤng cụ để đo khối lượng là cân
2. Đơn vị
- Đơn vị của khối lượng trong hệ thống đo lường hợp pháp của Việt Nam là kilogam (kg)
1 tấn = 1000kg
1 tạ = 100kg
1 kg = 1000g
1 hectogam (hg) = 100g (1 lạng)
3. Đo khối lượng
- Bước 1: Điều chỉnh số 0
Phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa
- Bước 2: Đặt vật đem cân lên đĩa cân bên trái. Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp và điều chỉnh con mã sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ.
- Bước 3: Quan sát và đọc kết quả
Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân cộng với số chỉ của con mã sẽ bằng khối lượng của vật đem cân.
1. Lực
Quan sát hình và rút ra nhận xét xe cùng với người ngồi trên xe chuyển động được:
Xe và người ngồi trên xe chuyển động được nhờ ngựa kéo
Kết luận: Khi vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia.
Có nhiều từ để chỉ các lực cụ thể như: lực kéo, lực đẩy, lực nâng, lực nén, lực uốn,...Tuy nhiên, tất cả các lực đều quy về tác dụng đẩy về phía này hay kéo về phía kia.
Ta thường kí hiệu một lực là F.
2. Phương và chiều của lực
Khi đặt thanh nam châm bên phải, bướm ở vị trí có dây treo gần như nằm ngang, ta nói nam châm tác dụng lên bướm một lực kéo có phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải.
Vậy: Mỗi lực có một phương và chiều xác định
3. Hai lực cân bằng
Quan sát hình, hai đội kéo co rút ra nhận xét:
- Khi hai đội kéo co mạnh ngang nhau, dây sẽ đứng yên. Ta nói, hai lực mà các đội kéo co tác dụng lên dây là hai lực cân bằng
Kết luận: Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều, tác dụng vào cùng 1 vật làm vật đứng yên.
3. Những kết quả tác dụng của lực
- Lực làm biến đổi chuyển động
- Lực làm biến dạng vật
Kết luận: Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm nó biến dạng. Hai kết quả này có thể cùng xảy ra.
Thí nghiệm [Vật rơi tự do] cho thấy mọi vật rơi thẳng vuông góc với mặt đất trong môi trường không có khí cản được gọi là Trọng lực . Trọng lực là lực hút giữa hai vật tỉ lệ với bình phương khoảng cách giữa vật , có ký hiệu {\displaystyle F_{G}} đo bằng đơn vị Newton Nđược tính bằng công thức
{\displaystyle F_{g}=mg=m{\frac {GM}{r^{2}}}}{\displaystyle F_{a}} - Động lực đo bằng đơn vị newton N{\displaystyle m} - Khối lượng đo bằng đơn vị Ki lô gam Kg{\displaystyle a} - Gia tốc đo bằng đơn vị mét/giây bình phương m/s2
Trọng lực tạo ra Trọng trường
{\displaystyle {\frac {GM}{r}}}
1. Biến dạng đàng hồi. Độ biến dạng.
- Lò xo là một vật đàn hồi. Sau khi nén hoặc giãn nó một cách vừa phải, nếu buông ra, thì chiều dài của nó lại trở lại bằng chiều dài tự nhiên. Biến dạng của lò xo có đặc tính như trên là biến dạng đàn hồi và lò xo là vật có tính đàn hồi.
- Độ biến dạng của lò xo là hiệu giữa chiều dài sau khi biến dạng và chiều dài tự nhiên của nó: l – l0.
(l0 là độ dài tự nhiên, l là chiều dài sau khi biến dạng)
Lưu ý: Vật đàn hồi là vật sẽ lấy lại hình dạng ban đầu khi lực gây ra biến dạng đàn hồi không ngừng tác dụng.
2. Đặc điểm của lực đàn hồi.
- Khi lò xo bị nén hoặc kéo dãn, thì nó sẽ tác dụng lực đàn hồi nên các vất tiếp xúc với hai đầu của nó.
- Độ biến dạng của lò xo càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn.