Cách dùng mạo từ “the”:
The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì:
-Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất
Ví dụ: The sun, the world, the earth
-Trước một danh từ nếu danh từ này vừa được để cập trước đó
Ex:I see a dog. The dog is chasing a mouse.
-Trước một danh từ nếu danh từ này được xác bằng 1 cụm từ hoặc 1 mệnh đề
Ex:The dotor that I met yesterday is my sister
-Đặt trước một danh từ chỉ một đồ vật riêng biệt mà người nói và người nghe đều hiểu
Ex: Please pass the jar of snack.
-Trước so sánh nhất (đứng trước first, second, only..) khi các từ này được dùng như tính từ hoặc đại từ.
Ex :He is the tallest person in the world.
-The + danh từ số ít: tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật
Ex: The fast-food is more and more prevelent around the world
-Đặt “the” trước một tính từ để chỉ một nhóm người nhất định
Ex: The old, the poor, the rich.
-The được dùng trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền
Ex: The Pacific, The United States , the Alps
-The + of + danh từ
The North of Vietnam, The West of Germany
-The + họ (ở dạng số nhiều) có nghĩa là Gia đình
The Smiths
-Dùng “the” nếu ta nhắc đến một địa điểm nào đó nhưng không được sử dụng với đúng chức năng.
Ex: They went to the school to see their children.
2. Cách dùng mạo từ an
Mạo từ an được dùng trước những từ bắt đầu bằng nguyên âm (dựa theo cách phát âm, chứ không dựa vào cách viết).
Ví dụ Mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là a, e, i, o: an apble an aircraft, an egg, an object
Ví dụ mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là “u“: an uncle, an umbrella
Ví dụ 1 số từ bắt đầu bằng âm câm: an heir, half an hour.
Ví dụ đặc biệt khi mạo từ đi kèm với các từ viết tắt: an S.O.S ( một tín hiệu cấp cứu ), an MSc ( một thạc sỹ khoa học), an X-ray ( một tia X ).
3. Cách dùng mạo từ a.
Chúng ta dùng a trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm. Ngoài ra chúng bao gồm một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h.
Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” phải dùng “a” (a university/ a uniform/ universal)
Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – day (nửa ngày).
Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth.
Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $4 a kilo, 100 kilometers an hour, 2 times a day.
Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a couple/ a dozen.
Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one thousand.
Note:
A/An có hình thức giống nhau ở tất cả các giống, loài
Ví dụ:
a tiger (một con cọp);a tigress (một con cọp cái)
an uncle (một ông chú);an aunt