_Máu gồm:
+Các tế bào máu (chiếm 45% thể tích) và có -hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu
+Huyết tương(chiếm 55% thể tích)
và có nước (90%),protein,lipit,glucose,vitamin,muối khoáng,chất tiết,chất thải
_Chức năng của các thành phần:
+Hồng cầu:thành phần chủ yếu của hồng cầu là Hb có khả năng liên kết lỏng lẻo với O2 và Co2 giúp vận chuyển O2 và Co2 trong hô hấp tế bào
+Bạch cầu:có chức năng bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn đột nhập bằng cơ chế thực bào,tạo kháng thể,tiết protein đặc hiệu phá huỷ tế bào đã nhiễm bệnh
+Tiểu cầu:đễ bị phá huỷ để giải phóng 1 loại enzim gây đông máu
*Ý nghĩa của các chỉ số đo huyết áp
Trên một máy đo huyết áp thông thường tối thiểu hiển thị 2 chỉ số: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương. Ngoài ra còn có thể hiển thị nhịp tim.
– Huyết áp tâm thu: hay còn gọi là huyết áp tối đa, là trị số huyết áp cao nhất khi tim co bóp. Nó tương ứng với chỉ số ở phía trên màn hình của máy đo huyết áp.
– Huyết áp tâm trương: hay còn gọi là huyết áp tối thiểu, là trị số huyết áp thấp nhất khi tim nghỉ ngơi. Nó tương ứng với chỉ số ở phía dưới màn hình của máy đo huyết áp.
Bác sĩ thường căn cứ vào 2 chỉ số này để chẩn đoán tình trạng huyết áp của bệnh nhân. Với một người trưởng thành thông thường không bị bệnh, chỉ số huyết áp tâm thu dao động từ 90 đến 120mmHg và huyết áp tâm trương từ 60 đến 80mmHg. Ở người trẻ tuổi có thể cao hơn tới 145/95mmHg. Nếu người có chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90mmHg hoặc huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg thì được xếp vào nhóm huyết áp thấp, còn nếu người có chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn 90mmHg thì được xếp vào nhóm huyết áp cao. Nhóm người có huyết áp tâm thu nằm trong khoảng 120 – 139mmHg và huyết áp tâm trương nằm trong khoảng 80 – 89 mmHg thì bị coi là tiền cao huyết áp.
Theo khuyến cáo của Hiệp hội tim mạch Mỹ (AHA), huyết áp an toàn cho mọi người là ở mức thấp hơn 120/80 mmHg.