dùng dd NaOH: tạo các kết tủa Mg(OH)2,Ca(OH)2 (nếu nhiều) (trắng)/ Cu(OH)2 (xanh): tách được CuCl2.
còn hai kết tủa trắng ở trên tiếp tục hòa vào nước. chất tan được một ít là Ca(OH)2 (thuộc CaCl2), chất không thể tan là Mg(OH)2 (thuộc MgCl2). Tách ra.
còn hai chất NaCl và NH4Cl. Chất phản ứng được với NaOH cho chất khí làm chuyển quỳ thành xanh là NH4Cl. Còn lại là NaCl.
Ta có thể phân biệt bằng mắt thường 2 muối sắt III clorua và sắt II clorua. FeCl3 có màu nâu nhạt, FeCl2 có màu xanh lá trong veo. Còn lại là MgCl2, CaCl2 và NH4Cl. Cho Na vào mỗi dung dịch. Dung dịch nào có khí có mùi khai thoát ra là NH4Cl. Do natri là kim loại hoạt động mạnh nên sẽ phản ứng với nước trong dung dịch NH4Cl trước rồi mới phản ứng với NH4Cl sau : Na + H2O => NaOH + H2 Ban đầu sẽ có khí hiđrô thoát ra. Hiđrô không mùi. NaOH + NH4Cl => NaCl + H2O + NH3 Khí NH3 là Amôniac có mùi khai, khi đưa giấy quì ẩm vào thì quì sẽ hóa xanh còn hiđrô sẽ Ko có hiện tượng gì xảy ra cả.) Cho Natri vào các lọ còn lại. Mẫu nào có kết tủa là MgCl2. Na + H2O => NaOH + H2 (Hiđrô thoát ra không mùi) NaOH + MgCl2 => NaCl + Mg(OH)2 Mg(OH)2 là chất kết tủa Còn lại là CaCl2.