Câu 1:
- Ông đã dốc hết tài sản để chiêu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa. Vì Lam Sơn nằm bên tả ngạn sông Chu, nối liền giữa đồng bằng với miền núi và có địa thế hiểm trở, cũng là nơi giao tiếp của các dân tộc Việt, Mường, Thái.
Câu 2:
- Dưới ách đô hộ tàn bạo của nhà Minh, nhiều cuộc khởi nghĩa đã liên tục bùng nổ. Mặc dù bị đàn áp dã man nhưng quần chúng nhân dân vẫn không chịu từ bỏ.
- Lê Lợi là một hào trưởng có uy tín lớn ở vùng Lam Sơn (Thanh Hóa). Ông đã bí mật liên lạc với các hào kiệt kêu gọi mọi người cùng đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu 3:
- Hội thề Lũng Nhai được tổ chức ở Lũng Nhai. Do Lê Lợi cùng 18 người tổ chức vào năm 1416.
Câu 4:
- Thời kì đầu: nghĩa quân gặp nhiều khó khăn.
- Năm 1418, quân Minh bao vây căn cứ Chí Linh. Lê Lai cải trang Lê Lợi để cứu chúa.
- 1421, địch vây quét buộc, ta rút lên núi Chí Linh.
- Năm 1423 : Ta tạm hoà hoãn với quân Minh.
- Năm 1424 : Quân Minh trở mặt tấn công, khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.
Câu 5:
- Lê Lai là một người anh dũng, yêu nước, yêu dân và có lòng trung thành với đất nước.
Câu 6:
- Quân Minh chấp nhận lời đề nghị tạm hòa của Lê Lợi vì để thực hiện âm mưu dụ hòa của Lê Lợi hòng làm mất ý chí chiến đấu của nghĩa quân Lam Sơn
Câu 7:
- Nguyễn Chích đề nghị tạm thời rút quân khỏi núi rừng Thanh Hóa, chuyển vào Nghệ An là nơi đất rộng người đông và cũng rất hiểm yếu dựa vào đó để quay ra đánh lấy Đông Đô.
- Kế hoạch của Nguyễn Chích đã giúp nghĩa quân Lam Sơn thoát khỏi thế bị bao vậy, mở rộng địa bàn hoạt động vào Nghệ An và cũng tạo điều kiện cho nghĩ quân giành nhiều thắng lợi và đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Câu 8:
- Việc giải phóng Tân Bình - Thuận Hóa đã giúp nghĩa quân thoát khỏi thế bị bao vây, mở rộng địa bàn hoạt động kiểm soát của nghĩa quân trên phạm vi rộng lớn.
- Đẩy địch vào thế bị động, tạo điều kiện cho nghĩa quân dành thế chủ động để làm bàn đạp tiến quân ra Bắc.
Câu 9:
- Tháng 9 - 1426, Lê Lợi và bộ chỉ huy quyết định mở cuộc tiến quân ra Bắc. Nghĩa quân chia làm 3 đạo:
+ Đạo thứ nhất tiến quân ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh của giặc từ Vân Nam sang.
+ Đạo thứ hai có nhiệm vụ giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị( sông Hồng) và chặn đường rút quân của giặc từ Nghệ An về Đông Quan và ngăn chặn viện binh từ Quảng Tây sang.
+ Đạo thứ ba tiến thẳng ra Đông Quan.
* Nhận xét:
- Kế hoạch tiến quân ra Bắc của bộ chỉ huy Lam Sơn vạch ra rất rõ ràng, chỉ ra rõ từng nhiệm vụ của toàn quân.
- Cả ba đạo quân còn có nhiệm vụ chung tiến sâu vào vùng chiếm đóng của địch cùng phối hợp với nhân dân bao vây đồn địch, giải phóng đất đai, thành lập chính quyền mới, chặn đường tiếp viện của quân Minh từ phía Trung Quốc sang.
Câu 10:
- Quân địch rút về cố thủ thành Đông Quan, đồng thời tăng thêm viện binh, mở cuộc phản công lớn đánh vào chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ( Chương Mĩ, Hà Tây) để giành thế chủ động.
Câu 11:
- Ta : thắng lớn.
- Giặc: 5 vạn quân tử thương, Vương Thông chạy về Đông Quan.
- Hội thề Đông Quan đã buộc tướng lĩnh của quân đội vốn tự vỗ ngực là “thiên triều” phải cúi đầu nhục nhã làm lễ đầu hàng và thề thốt giã từ dã tâm xâm lược, chịu tuân thủ mọi điều kiện do đoàn quân vốn bị chúng coi là “man di” đặt ra. Hội thề Đông Quan 1427 thể hiện cách kết thúc chiến tranh sáng tạo, mềm dẻo, nhân đạo của nghĩa quân Lam Sơn. Sử gia các thời đại đều đánh giá Hội thề Đông Quan thể hiện sâu sắc tinh thần hòa hiếu, “cốt yên dân” của quân dân Đại Việt.
Câu 12:
- Khi lực lượng ít cho quân rút lui để bào toàn và cũng cố lực lượng để chờ thời cơ phản công đánh giặc.
- Lợi dụng địa hình để đặt phục binh, phục kích địch.
- Tập trung tiêu diệt viện binh đưa giặc vào thế bị động để tiêu diệt hoàn toàn.
- Đánh vào đòn tâm lí để địch hoảng sợ đầu hàng, chủ động kết thúc chiến tranh.
Câu 13:
- Bà Lương Thị Minh Nguyệt ở làng Chuế Cầu (Ý Yên - Nam Định) bán rượu thịt ở thành Cổ Lộng, lừa cho giặc ăn uống no say, rồi bí mật quẳng xuống kênh chảy ra sông Đáy.
- Cô gái người làng Đào Đặng (Hưng Yên) xinh đẹp, hát hay thường được mời đến hát mua vui cho giặc. Đêm đến, sau những buổi ca hát, tiệc tùng, nhiều kẻ chui vào bao vải ngủ để tránh muỗi. Cô cùng trai làng bí mật khiêng quẳng xuống sông.
Câu 15:
Xã hội
Giai cấp Tầng lớp
Địa chủ Nông dân Thương nhân Thợ thủ công Nô tì
* Nhận xét:
- Hoàn chỉnh và chặt chẽ nhất so với trước .Triều đình có đầy đủ các bộ ,tự ,các khoa và các cơ quan chuyên môn. Hệ thống thanh tra giám sát giám sát được tăg cường từ triểu đình đến địa phương.
- Các đơn vị hành chính và bộ máy chính quyền cấp xã được tổ chức chặt chẽ .
Câu 16:
- Dựng lại Quốc tử giám, mở nhiều trường học và khoa thi.
- Nho giáo chiếm địa vị độc tôn.
- Thi cử chặt chẽ, được tổ chức qua 3 kì: Hương – Hội – Đình.
a. Văn học:
- Chữ Hán được duy trì, chữ Nôm phát triển.
- Nội dung : yêu nước, tự hào dân tộc.
b. Khoa học:
- Nhiều thành tựu về lĩnh vực sử học, địa lý, y học, toán học.
- Nhiều tác phẩm khoa học thành văn, phong phú, đa dạng.
c. Nghệ thuật:
- Sân khấu: tuồng, chèo, phục hồi phát triển.
- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: đồ sộ, điêu luyện.