Ở bí ngô, lai hai thứ bí tròn thuần chủng tròn thu được ở F1 toàn bí dẹt. Lai phân tích F1 thu được tỉ lệ 1 bí dẹt : 2 bí tròn : 1 bí dài. Biết rằng không có đột biến xảy ra, tính trạng hình dạng quả bí có thể di truyền theo quy luật di truyềnA.hoán vị gen.B.tương tác gen. C.liên kết gen.D.phân li.
“Một tính trạng bị chi phối bởi 2 hoặc nhiều cặp gen, trong đó mỗi một gen trội góp phần như nhau vào sự hình thành tính trạng” Đây là nội dung của quy luậtA.phân li.B.tương tác cộng gộp.C.phân ly độc lập.D.tương tác bổ sung.
Ở chuột, gen trội A quy định lông màu vàng, một gen trội B khác độc lập với A quy định lông màu đen, khi có mặt cả 2 gen trội trên trong kiểu gen thì chuột có màu xám, chuột có kiểu gen đồng hợp lặn có màu kem. Để chuột F1 thu được tỷ lệ phân tính 3 chuột xám : 1 chuột đen. Chuột bố, mẹ phải có kiểu genA.AaBb x aabb.B.AaBB x AAbb.C.AaBb x AaBB.D.AaBB x AABb.
Cho hai dạng bí ngô thuần chủng quả tròn lai với nhau, F1 100% quả dẹt. Cho F1 giao phấn với nhau được F2: 9 dẹt : 6 tròn: 1 dài. Nếu cho F1 lai với cây có kiểu gen Aabb, tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ lai làA.4 quả dẹt : 3 quả tròn : 1 quả dài.B.1 quả dẹt : 2 quả tròn : 1 quả dài.C.2 quả dẹt : 1 quả tròn : 1 quả dài.D.3 quả dẹt : 4 quả tròn : 1 quả dài.
Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gen trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng quy định tính trạng màu hoa. Kiểu gen A-B-: hoa đỏ, A-bb và aaB- hoa hồng, aabb: hoa trắng. Phép lai P: aaBb x AaBb cho tỉ lệ các loại kiểu hình ở F1 là bao nhiêu?A.3 đỏ: 4 hồng: 1 trắng.B.4 đỏ: 3 hồng: 1 trắng.C.1 đỏ: 3 hồng: 4 trắng.D.3 đỏ: 1 hồng: 4 trắng.
Cho cây hoa đỏ thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng thu được F1 toàn hoa đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 215 cây hoa trắng và 281 cây hoa đỏ. Tính trạng màu sắc hoa di truyền theo quy luậtA.trội lặn hoàn toàn.B.tương tác bổ sung.C.tương tác cộng gộp.D.Phân li độc lập.
Ở một loài thực vật, tính trạng về màu sắc hoa do hai gen không alen quy định. Cho cây hoa tím giao phấn với cây hoa tím thu được F1 có 163 cây hoa tím, 107 cây hoa đỏ và 18 cây hoa trắng. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa đỏ ở F1 dị hợp trong số cây hoa đỏ ở F1 làA.2/3.B.1/6.C.3/8.D.1/8.
Khi P có n cặp gen dị hợp phân li độc lập cùng tương tác với nhau để hình thành lên một tính trạng, thì sự phân li kiểu hình ở F1 sẽ là một biến dạng của sự triển khai biểu thứcA.9 : 3 : 3 : 1.B.9 : 7.C.(3 : 1)n.D.(1 : 2 : 1)n.
Ở một loài màu sắc hoa do hai cặp gen (Aa và Bb) không cùng lôcut tương tác bổ sung hình thành nên. Trong đó, nếu có cả hai gen trội A và B hoa sẽ biểu hiện màu đỏ, nếu chỉ có 1 trong 2 alen trội hoặc không có alen trội nào thì cây hoa có màu trắng. Khi cho hai cây hoa đỏ và hoa trắng lai với nhau được thế hệ F1 phân li theo tỉ lệ: 1/2 hoa đỏ : 1/2 hoa trắng. Kiểu gen của hai cá thể bố mẹ đem lai làA.AaBb x AaBB.B.AABb x aaBb.C.AaBb x Aabb.D.AaBB x aaBB.
Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng được F1 toàn hoa đỏ. Tiếp tục cho F1 lai với cơ thể đồng hợp lặn được thế hệ con có tỉ lệ 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ.Cho cây F1 tự thụ phấn được các hạt lai F2. Xác suất để có được 3 cây hoa đỏ trong 4 cây con ở đời F2 là bao nhiêu ?A.0,31146B.0,07786C.0,177978D.0,03664
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến