Chiều cao của cây do 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST thường chi phối. Cứ mỗi gen trội làm giảm chiều cao của cây 10cm. Trong quần thể ngẫu phối cây cao nhất là 100cm. Cây cao 80cm có kiểu gen là: A.AAbb; aaBB và AaBbB.A-B-; A-bb; và aaB-C.Aabb; aaBB.D.AABb; AaBB
Gọi n là số cặp gen dị hợp quy định n cặp tính trạng trội, lặn hoàn toàn. Mỗi gen nằm trên 1 NST. Số kiểu gen xuất hiện ở thế hệ sau và tỷ lệ phân ly kiểu gen lần lượt: A.3n và (1:2:1)n.B.3n và (3+1)n.C.4n và (1:2:1)n.D.2n và (1:2:1)n.
Quy luật phân li độc lập góp phần giải thích hiện tượng A.biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở loài giao phối. B.các cặp gen quy định tính trạng luôn nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau.C.các gen phân li trong giảm phân và tổ hợp trong thụ tinh.D.tác động qua lại giữa các gen trong quá trình hình thành kiểu hình.
Cho biết kiểu gen A– : quả đỏ, aa: quả vàng. Kiểu gen B– : chín sớm, bb: chín muộn. Hai cặp gen di truyền độc lập. Từ một phép lai, người ta thu được ở thế hệ lai có 25% quả đỏ, chín sớm : 25% quả đỏ, chín muộn : 25% quả vàng, chín sớm : 25% quả vàng, chín muộn. Kiểu gen của cặp bố mẹ đem lai là A.AABB × aabb hoặc Aabb × aaBB.B.AaBb × AABb.C.AaBb × AaBb.D.Aabb × aaBb hoặc AaBb × aabb.
Gen đa hiệu là gen A.điều khiển sự hoạt động của các gen khác.B.tạo ra sản phẩm với hiệu quả cao.C.tạo ra nhiều loại mARND.có ảnh hưởng đến nhiều tính trạng khác nhau.
Ở mèo kiểu gen DD - lông đen; Dd - lông tam thể; dd - lông hung, gen quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể X. P: Mèo cái lông hung x Mèo đực lông đen → F1. Cho mèo F1 giao phối với nhau thì F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình như thế nào ? A.1 mèo cái lông đen : 1 mèo cái lông tam thể : 1 mèo đực lông đen : 1 mèo đực lông hung.B.1 mèo cái lông đen : 1 mèo cái lông tam thể : 1 mèo đực lông đen : 1 mèo đực tam thể.C.1 mèo cái lông hung : 1 mèo cái lông tam thể : 1 mèo đực lông đen : 1 mèo đực lông tam thể.D.1 mèo cái lông hung : 1 mèo cái lông tam thể : 1 mèo đực lông đen : 1 mèo đực lông hung.
Khi cho lai giữa chuột bình thường có kiểu gen AA với chuột nhảy van có kiểu gen aa ở F1 đa số cá thể có kiểu hình bình thường, chỉ duy nhất có một cá thể có kiểu hình nhảy van là do đột biến. Để khẳng định thể đột biến ở F1 là đột biến gen hay đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thì người ta sử dụng phương pháp nào sau đây cho kết luận chính xác nhất. A.Không có cách nào cho kết quả chính xác.B.Làm tiêu bản NST quan sát dưới kính hiển vi. C.Đem cơ thể đó lai phân tích.D.Cho cơ thể đó tạp giao với nhau.
Biết 1 gen quy định một tính trạng, các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau, tính trội là trội hoàn toàn. Nếu thế hệ P có kiểu gen AABBDD x aabbdd thì thế hệ lai thứ 2 sẽ xuất hiện bao nhiêu kiểu biến dị tổ hợp? A.2.B.6.C.4.D.8.
Để tạo ưu thế lai về chiều cao ở cây thuốc lá, người ta tiến hành lai giữa hai thứ: một thứ có chiều cao trung bình 140cm, một thứ có chiều cao trung bình 68cm. Ở cây lai F1 thu được có chiều cao trung bình 113cm. Hỏi cây lai F1 đã biểu thị ưu thế lai về chiều cao là bao nhiêu cm? A.9cmB.27cmC.45cmD.72cm
Trong trường hợp mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và trội hoàn toàn, phép lai nào sau đây cho tỷ lệ kiểu gen phân ly 1:1? A.AaBBdd x aabbDD.B.AaBBDd x aabbdd.C.AaBbDd x aabbdd.D.AabbDD x aaBbdd.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến