Đáp án đúng: D
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)Nếu gen nằm trên NST thường: \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)Số loại giao tử bằng tích số alen của các genNếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đóSố kiểu giao phối = số kiểu gen ở giới đực × số kiểu gen ở giới cáiGiải chi tiết:I đúng. Số kiểu gen tối đa trong quần thể là \(\left( {4 + C_4^2} \right) \times \left( {5 \times 4 + C_{5 \times 4}^2} \right) = 2100\)Gen II, III cùng nằm trên 1 cặp NST ta coi như 1 gen có 5 × 4 = 20 alen.II đúng, số loại giao tử tối đa là 4 × 5 × 4 = 80.III đúng. Locut 1 cho 4 + 1 = 5 kiểu hìnhLocut 2 cho 5 +\(C_3^2\) = 8 kiểu hình (5 alen quy định 5 kiểu hình, 3 alen đồng trội → có 3C2 kiểu hình khác)Locut 3 cho 4 + 1 = 5 kiểu hìnhVậy tổng có 5 × 8 × 5 = 200 loại kiểu hình.IV sai, số kiểu giao phối trong quần thể là: 2100 × 2100 = 4410000