Thế hệ xuất phát của một quần thể tự phối có tỉ lệ kiểu gen là 0,2AABb : 0,4AaBb : 0,4aabb. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen AaBb ở thế hệ F2 làA.20%. B.30%.C.2,5%.D.10%.
Ở một loài thực vật, A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với a quy định quả dài. Thế hệ xuất phát của một quần thể tự phối có tỉ lệ kiểu gen là 0,4AA : 0,6Aa. Theo lí thuyết, ở thế hệ F3 loại cây có quả dài chiếm tỉ lệA.26,25%.B.43,75%. C.37,5%. D.12,5%.
Ở một loài thực vật, xét một gen có 2 alen, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể thuộc loài này có tỉ lệ kiểu hình 9 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, ở F3 cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 7,5%. Theo lí thuyết, cấu trúc di truyền của quần thể này ở thế hệ P làA.0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa = 1.B.0,3AA + 0,6Aa + 0,1aa = 1.C.0,6AA + 0,3Aa + 0,1aa = 1. D.0,1AA + 0,6Aa + 0,3aa = 1.
Ở một loài thực vật, A quy định cây thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Thế hệ xuất phát của một quần thể tự phối có tỉ lệ kiểu gen là 0,2AA : 0,8Aa. Theo lí thuyết, ở thế hệ F3 loại cây cao chiếm tỉ lệA.35%.B.100%.C.10%. D.65%.
Một quần thể thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Ở thế hệ xuất phát (P) gồm 25% cây thân cao và 75% cây thân thấp. Khi (P) tự thụ phấn liên tiếp qua hai thế hệ, ở F2, cây thân cao chiếm tỉ lệ 17,5%. Theo lí thuyết, trong tổng số cây thân cao ở (P), cây thuần chủng chiếm tỉ lệA.12,5%. B.5%. C.25%. D.20%.
Ở một loài thực vật sinh sản bằng tự phối, gen A quy định hạt nảy mầm bình thường trội hoàn toàn so với alen a làm cho hạt không nảy mầm. Tiến hành gieo 100 hạt (gồm 40 hạt AA, 60 hạt Aa) lên đất canh tác, các hạt sau khi nảy mầm đều sinh trưởng bình thường và các cây đều ra hoa, kết hạt tạo nên thế hệ F1; F1 nảy mầm và sinh trưởng, sau đó ra hoa kết hạt tạo thế hệ F2. Ở các hạt F2, kiểu gen Aa có tỉ lệ là A.B.C.D.
Ở một loài thực vật lưỡng bội sinh sản bằng tự thụ phấn, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát của một quần thể có 100% cây hoa đỏ. Ở thế hệ F3, tỉ lệ kiểu hình là 13 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng. Ở thế hệ xuất phát, trong số các cây hoa đỏ thì cây thuần chủng chiếm tỉ lệ A.20%.B.35%.C.25%.D.10%.
Ở một loài thực vật, A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát của một quần thể tự phối có tỉ lệ kiểu gen là 0,7Aa : 0,3aa. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ F3 làA.60,625% cây hoa đỏ : 39,375% cây hoa trắng.B.39,375% cây hoa đỏ : 60,625% cây hoa trắng.C.62,5% cây hoa đỏ : 37,5% cây hoa trắng. D.37,5% cây hoa đỏ : 62,5% cây hoa trắng.
Một quần thể thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Ở thế hệ xuất phát (P) gồm 25% cây thân cao và 75% cây thân thấp. Khi (P) tự thụ phấn liên tiếp qua hai thế hệ, ở F2, cây thân cao chiếm tỉ lệ 17,5%. Theo lí thuyết, trong tổng số cây thân cao ở (P), cây thuần chủng chiếm tỉ lệA.25%.B.12,5%.C.20%.D.5%.
Ở một loài thực vật, xét một gen có 2 alen, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể thuộc loài này có tỉ lệ kiểu hình 9 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, ở F3 cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 7,5%. Theo lí thuyết, cấu trúc di truyền của quần thể này ở thế hệ P làA.0,6AA + 0,3Aa +0,1aa = 1B.0,1AA + 0,6Aa +0,3aa = 1C.0,7AA + 0,2Aa +0,1aa = 1D.0,3AA + 0,6Aa +0,1aa = 1
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến