Nếu alen A trội hoàn toàn so với alen a, bố và mẹ đều là dị hợp tử (Aa x Aa), thì xác suất để có được đúng 3 người con có kiểu hình trội trong một gia đình có 4 người con là:A.60%.B.56.5%.C.42,2%.D.75%.
Ở cà chua, gen A quy định tính trạng quả đỏ, gen a quy định tính trạng quả vàng. Trong quần thể toàn những cây có kiểu gen Aa tự thụ phấn qua 4 thế hệ. Tỉ lệ kiểu hình quả vàng ở thế hệ lai thứ tư làA.43,75%.B.46,875%.C.37,5%.D.25%.
Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường. Trong quần thể người đạt trạng thái cân bằng di truyền. Cứ 100 người bình thường , trung bình có 1 người mang gen dị hợp về tính trạng trên. Một cặp vợ chồng không bị bệnh. Nếu đứa con đầu của họ là gái bị bạch tạng thì xác suất để đứa con tiếp theo là trai bình thường là:A.0,999975B.0,4999875C.0,375D.0,75
Cho cấu trúc di truyền quần thể như sau: 0,2AABb : 0,2 AaBb : 0,3aaBB : 0,3aabb. Nếu quần thể trên giao phối tự do thì tỷ lệ cơ thể mang 2 cặp gen đồng hợp lặn sau 1 thế hệ làA. 5,25%.B.30%.C.12,25%.D.35%.
Trong một quần thể giao phối tự do xét một gen có 2 alen A và a có tần số tương ứng là 0,8 và 0,2; một gen khác nhóm liên kết với nó có 2 alen B và b có tần số tương ứng là 0,7 và 0,3. Trong trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội cả 2 tính trạng được dự đoán xuất hiện trong quần thể sẽ là:A.87,36%B.56,25%C.81,25%D.31,36%
Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn gen a quy định bệnh bạch tạng, tần số alen a trong quần thể là 0,01. Biết quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền. Tỷ lệ người bình thường trong quần thể làA.98,01%.B.99,99%.C.98,9%.D.96%.
Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn gen a quy định bệnh bạch tạng, tần số bị bệnh bạch tạng là 1/10000. Giả sử quần thể này cân bằng di truyền, thành phần kiểu gen của quần thể làA.0,8 AA + 0,19 Aa + 0,01 aa = 1.B.0,0001 AA + 0,0198 Aa + 0,9801 aa = 1.C.0,8 AA + 0,18 Aa + 0,02 aa = 1.D.0,9801 AA + 0,0198 Aa + 0,0001 aa = 1.
Trong một số quần thể ngẫu phối ở trạng thái cân bằng di truyền dưới đây, xét một locut có hai alen (A và a), quần thể nào có tần số kiểu gen dị hợp tử là cao nhất?A.Quần thể có tỉ lệ kiểu hình lặn chiếm 0,25.B.Quần thể có tỉ lệ kiểu hình lặn chiếm 0, 0625. C.Quần thể có tỉ lệ kiểu hình lặn chiếm 0,64. D.Quần thể có tỉ lệ kiểu hình lặn chiếm 0,09.
Nghiên cứu một quần thể động vật sinh sản hữu tính ở trạng thái cân bằng di truyền, có kích thước cực lớn với hai alen A và a, các phép thử cho thấy có 60% giao tử được tạo ra trong quần thể mang alen A. Người ta tạo một mẫu nghiên cứu bằng cách lấy ngẫu nhiên các cá thể của quần thể ở nhiều vị trí khác nhau với tổng số cá thể thu được chiếm 20% số cá thể của quần thể. Tỉ lệ số cá thể trong mẫu nghiên cứu mang kiểu gen dị hợp về 2 alen trên làA.0,096.B.0,048.C.0,240.D.0,480.
Cho các quần thể có cấu trúc di truyền di truyền như sau:1. 0,64AA : 0,32Aa : 0.04aa; 2. 0,49AA : 0,42Aa: 0,09aa; 3. 0.49AA: 0,40Aa : 0,11aa;4. 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa; 5. 0,36AA : 0,42Aa : 0,22aaCác quần thể đạt trạng thái cân bằng về di truyền làA.1,3,5.B.1,2,3,4.C.1,2,3,4,5.D.1,2,4.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến