Bộ ba mở đầu trên mARN nằm ở vùng nào trên mạch gốc của gen?
B
Ở ruồi giấm 2n=8. Lai hai cá thể với nhau, trong quá trình giảm phân của các tế bào sinh dục đã có một số tế bào bị rối loạn phân li ở cặp NST giới tính. Tất cả các giao tử đột biến về NST giới tính đều qua thụ tinh với giao tử bình thường tạo ra 8 hợp tử XXY và 8 hợp tử OX. 80% số giao tử bình thường thụ tinh với giao tử bình thường tạo ra 232 hợp tử XX và 232 hợp tử XY. Tần số đột biến khi giảm phân là:
Ở một loài thực vật, hoa tím(A) trội hoàn toàn so với hoa trắng (a); quả vàng (b) lặn hoàn toàn so với quả xanh (B). Hai locut này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng. Tiến hành phép lai giữa cây dị hợp tử hai tính trạng với cây hoa tím, quả vàng thuần chủng. Nhận định nào dưới đây là không chính xác về kết quả của phép lai?
Cho các nhận định sau:
(1) Các cá thể đa bội được cách li sinh thái với các cá thể cùng loài dễ dẫn đến hình thành loài mới.
(2) Quá trình hình thành loài mới bằng con đường địa lí và sinh thái luôn diễn ra độc lập với nhau.
(3) Quá trình hình thành loài mới bằng con đường địa lí và sinh thái rất khó phân biệt rõ ràng, vì khi loài mở rộng khu phân bố địa lí thì nó cũng gặp phải các điều kiện khác nhau.
(4) Hình thành loài mới bằng cơ chế lai xa kết hợp đa bội hóa luôn gắn liền với cơ chế cách li địa lí.
Số nhận định sai về quá trình hình thành loài mới?
Cho alen A quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen a quy định quả chua; alen B quy định chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chín muộn. 2 gen này liên kết không hoàn toàn trên 1 NST. Biết 60% số tế bào sinh tinh và 20% số tế bào trứng giảm phân có hoán vị. Tính theo lí thuyết, F1 có tỉ lệ kiểu hình chua, chín sớm chiếm tỉ lệ bao nhiêu % trong phép lai sau? P: đực AB/ab x cái Ab/aB
Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Khi trong kiểu gen có cả hai alen trội A và B thì cho kiểu hình hoa đỏ; khi chỉ có alen trội A quy định hoa màu hồng; khi chỉ có alen trội B quy định hoa màu vàng và khi không có alen trội nào quy định hoa màu trắng. Cho biết không xảy ra đột biến, có bao nhiêu cách để xác định được chính xác kiểu gen của một cây hoa đỏ (H) thuộc loài này?
(1) Cho cây H tự thụ phấn.
(2) Cho cây H giao phấn với cây hoa đỏ có kiểu gen dị hợp tử 2 cặp gen.
(3) Cho cây H giao phấn với cây hoa đỏ thuần chủng.
(4) Cho cây H giao phấn với cây hoa đỏ có kiểu gen dị hợp tử 1 cặp.
(5) Cho cây H giao phấn với cây hồng thuần chủng.
(6) Cho cây H giao phấn với cây hoa vàng có kiểu gen dị hợp tử.
Ở đậu Hà Lan, thân thấp do gen lặn trên NST thường quy định. Nếu trong một quần thể cân bằng có 36% cây thân thấp thì xác suất để kết quả phép lai phân tích giữa cây thân cao và cây thân thấp trong quần thể này cho dời con F1 có kiểu hình đồng nhất là bao nhiêu?
Cho biết một số hệ quả của các dạng đột biến NST như sau:
(1) Làm thay đổi trình tự phân bố của các gen trên NST.
(2) Có thể làm thay đổi chiều dài của phân tử AND cấu trúc nên NST đó.
(3) Làm cho một gen nào đó đang hoạt động có thể ngừng hoạt động.
(4) Làm thay đổi thành phần nhóm gen liên kết.
(5) Làm giảm hoặc gia tăng số lượng gen trên NST.
(6) Có thể làm giảm khả năng sinh sản của thể đột biến.
Có bao nhiêu hệ quả là đúng đối với đột biến đảo đoạn NST?
Chiều của mạch khuôn trên ADN được dùng để tổng hợp mARN và chiều tổng hợp mARN lần lượt là:
Trong quá trình phiên mã, enzim ARN polimeraza có vai trò gì?
(1) Xúc tác tách 2 mạch của gen.
(2) Xúc tác cho quá trình liên kết bổ sung giữa các nucleotit của môi trường nội bào với các nucleotit trên mạch khuôn
(3) Nối các đoạn Okazaki lại với nhau.
(4) Xúc tác quá trình hoàn thiện mARN.
Phương án đúng là:
Phân tử mARN ở tế bào nhân sơ được phiên mã từ một gen có 3000 nucleotit sau đó tham gia vào quá trình dịch mã. Quá trình tổng hợp protein có 5 riboxom cùng trượt trên mARN đó. Số axit amin môi trường cần cung cấp để hoàn tất quá trình dịch mã trên là
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến