Giải thích các bước giải:
Câu 1:
Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh:
- Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhiệm mọi chức năng sống.
- Dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông bơi hay roi hơi hoặc tiêu giám.
- Sinh sản vô tính theo kiêu phân đô.
*Trùng roi: tự dưỡng và dị dưỡng, sống tự do
*Trùng giày: dị dưỡng, sống tự do
*Trùng sốt rét: dị dưỡng, kí sinh
Câu 2:
Cấu tạo ngoài: hình trụ dài, có các tua miệng tỏa ra
Thủy tức có 2 cách di chuyển:
- Di chuyển kiểu sâu đo : di chuyển từ trái sang, đầu tiên cắm đầu xuống làm trụ sau đó co duỗi, trườn cơ thể để di chuyển
- Di chuyển kiểu lộn đầu : di chuyển từ trái sang, để làm trụ cong thân,đầu cắm xuống, lấy đầu làm trụ cong thân, sau đó cắm xuống đất di chuyển tiếp tục như vậy.
Sinh sản:
- Mọc chồi: khi đầy đủ dinh dưỡng, thủy tức thg sinh sản = cách mọc chồi. Chồi con tự kiếm đc thức ăn => tách khỏi cơ thể mẹ để kiếm ăn độc lập
- Sinh sản hữu tính: tb trứng đc tinh trùng của thủy tức khác đưa đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân tách nhiều lần rồi tạo thành thủy tức con. Sinh sản hữu tính thg xảy ra ở mùa lạnh, ít thức ăn
- Tái sinh: thủy tức có khả năng tái sinh toàn vẹn từ 1 phần cơ thể bị cắt đứt
Câu 3:
a, Đặc điểm chung của nghành ruột khoang:
- Đối xứng tỏa tròn
- Ruột dạng túi
- Cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào
- Đều có gai để tự vệ và tấn công
b, Vai trò của nghành ruột khoang:
- San hô là nguyên liệu quý để trang trí và làm đồ trang sức.
- San hô đá là một trong những các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng.
- Hóa thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cứu địa chất.
- Sứa sen, sứa rô...là những loài sứa lớn thường được khai thác là thức ăn.
Câu 4: Vòng đoi của sán lå gan:
- Sán đẻ nhiều trứng (khoảng 4000 trứng mỗi ngày). Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi.
- Ấu trùng chui vào sông kí sinh trong loài ốc ruộng, sinh sản cho ra nhiều ấu trùng có đuôi.
- Ấu trùng có đuôi rời khỏi cơ thế ốc, bám vào cây cỏ. bèo và cây thủy sinh, rụng đuôi, kết vò cứng, trở thành kén sán.
- Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán, sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan.
Câu 5:
Cấu tạo ngoài của giun đất thích nghi với đời sống chui rúc trong đất:
- Cơ thể dài, gồm nhiều đốt, cơ phát triển để có thể chun giãn, phần đầu có miệng, phần đuôi có hậu môn.
- Ở phần đầu có vòng tơ xung quanh mỗi đốt, dùng để tì vào đất khi chui bò (giun đất không có chân).
- Khi tìm kiếm thức ăn, nếu gặp đất khô và cứng, giun tiết ra chất nhày làm mềm đất rồi nuốt đất vào miệng.
- Lớp da mỏng, da luôn ẩm để trao đổi khí qua da.
- Mắt tiêu giảm, thích nghi với đời sống chui rúc trong đất.
Câu 6:
Bạn Minh nói như vậy là đúng vì:
Trâu bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều:
- Chúng sống và làm việc ở môi trường đất ngập nước, trong đó có nhiều ốc nhỏ là vật chú trung gian thích hợp với ấu trùng sán lá gan.
- Trâu bò ở nước ta thường uống nước và gặm cỏ trực tiếp ngoài thiên nhiên, ở đó có rất nhiều kén sán, sẽ được đưa vào cơ thể bò.
Cho nên không nên ăn thịt bò tái vì có thể bị nhiễm sán
Câu 7:
* Tác hại giun đũa: Lấy thức ăn có trong ruột non, gây tắc ruột, tắc ống mật và còn tiết ra độc tố gây hại cho cơ thể người và có thể lây lan cho người khác.
* Cách phòng tránh giun đũa kí sinh:
- Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Không dùng phân tươi bón rau.
- Ăn chín, uống sôi, không ăn gỏi đồ sống chưa nấu chín.
- Giữ gìn vệ sinh môi trường sống.
- Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Uống thuốc tẩy giun 6 tháng 1 lần.