Đáp án đúng:
Giải chi tiết:1. Mở bài: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và đoạn thơ
- Y Phương là nhà thơ của dân tộc Tày. Bài thơ “Nói với con” là đề tài muôn thuở của thi ca nói về tình cảm gia đình, tình yêu con cái.
- Đoạn thơ được phân tích nằm ở phần cuối bài thơ. Đoạn thơ nêu những phẩm chất cao quý của người đồng mình và lời khuyên của cha với con.
2. Thân bài
a. Những phẩm chất cao quý của người đồng mình:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”
- Dòng thơ đầu được lặp lại: “người đồng mình” là cách gọi thể hiện sự gần gũi, thân thương như trong một gia đình. “Thương lắm” – bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc với cuộc sống nhiều vất vả, gian khó của họ.
- Từ ngữ giàu sức gợi: “cao”, “xa” vừa gợi hình ảnh miền núi cao vừa gợi điều kiện sống khó khăn, vất vả. “Nỗi buồn”, “chí lớn” thể hiện bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường của người đồng mình.
=> Lời thơ lẩn quất một nỗi buồn xen lẫn niềm tự hào về phẩm chất tốt đẹp của người miền núi.
- Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống của người miền cao:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
…
Còn quê hương thì làm phong tục”
+ Hình ảnh “người đồng mình”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ có đôi bàn tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian lao, vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao cả về tinh hồn.
+ Công lao vĩ đại của người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương” – xây dựng quê hương, tạo nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, bản làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần cho quê hương. “Làm phong tục” – tạo nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên bản sắc riêng của cộng đồng.
=> Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp của người đồng mình. Nhắn ngủ con phải biết kế thừa, phát huy những truyền thống đó.
b. Người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình:
“Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
…
Không lo cực nhọc”
- Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của cha dành cho con.
- Ẩn dụ “đá”, “thung” chỉ không gian sống của người niềm cao, gợi lên những nhọc nhằn, gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê hương mình.
- So sánh “như sông”, “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng, vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời.
- Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối mặt, không ngại ngần.
=> Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.
- Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha:
“Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con”
+ Hình ảnh “thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con có thể gặp trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó.
+ Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ bé được” mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn ngủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con.
3. Kết bài: Đánh giá chung đoạn thơ và nâng cao vấn đề
- Đoạn thơ là tình cảm tha thiết của người cha đối với con và cũng là tình cảm của nhà thơ đối với quê hương, đất nước.
- Khổ thơ nói riêng và bài thơ nói chung giúp cho người đọc hiểu thêm sức sống, vẻ đẹp tâm hồn của người dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với gia đình, với truyền thống quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. Lời cha nói với con hay cũng chính là bức thông điệp trao gửi thế hệ nối tiếp.