Phần 2 - Thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
- Trước khi giặc đến:
+ Lai lịch: là những người nông dân
+ Cuộc sống: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy vốn quen làm...
+ Sử dụng từ láy (cui cút) tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. Đó là cuộc sống gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày => họ hiền lành, chất phác.
+ Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ,... => xa lạ, không hiểu biết với công việc nhà binh, chiến tranh.
- Khi giặc đến: (Lòng yêu nước nồng nàn)
+ mùi tinh chiên vấy vá... / ghét thói mọi... / bữa thấy bòng bong... => Hành động tội ác và sự hoành hành ngang nhiên, khiêu khích của quân thù diệt tàn cuộc sống của người nông dân.
+ Lòng căm thù giặc kìm nén qua các yếu tố thời gian: hơn 10 tháng, đã 3 năm đến mức phản ứng tự nhiên mà quyết liệt: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ,...
+ Nhận thức: một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu => nhận thấy trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh đất nước.
+ Hành động: Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ -> tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.
- Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Điều kiện chiến đấu vô cùng khó khăn:
- Lực lượng: không quen binh đao
- Vũ khí: vật dụng thô sơ
- Binh thư, binh pháp: không quen, không biết
+ Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân
- Tinh thần: theo tình cảm tự nhiên, không tính toán, quả cảm, khí thế vũ bão
- Hành động: đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém,...
-> Một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ được sử dụng
=> Bức tranh chiến trận thể hiện rõ tinh thần bão táp, hào hùng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
=> Tượng đài nghệ thuật sừng sững, rực rỡ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.