* Các nguồn lực tự nhiên:
- Thuận lợi:
+ Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi với kinh tế đối ngoại vì:
. Nước ta nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới bắc bán cầu, nên cho phép nước ta sản xuất được nhiều nguồn hàng nông - lâm -
thuỷ - hải sản nhiệt đới đặc sản có giá trị xuất khẩu cao.
. Nước ta lại nằm ở nơi gặp gỡ giao thoa của các đường hàng không hàng hải quốc tế từ TBDương ® AĐDương. Vì vậy rất
thuận lợi để mở rộng giao lưu quốc tế bằng đường biển , đường hàng không đồng thời là cơ hội để đẩy mạnh phát triển du lịch quốc
tế vì nước ta sẽ là nơi dừng chân thuận lợi của nhiều tàu thuyền quốc tế.
. Nước ta lại nằm rất gần các nước Nic Châu á lại gần Nhật Bản và Trung Hoa là những nước có nền kinh tế rất phát triển ở
châu á, vì thế rất thuận lợi để mở rộng thị trường XNK và tiếp thu công nghệ hiện đại.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta phân hóa sâu sắc theo mùa (với mùa đông lạnh kéo dài ở miền Bắc).
ở trên độ cao 1000m có khí hậu cận nhiệt đới ôn đới rất thuận lợi để sản xuất nhiều nông sản đặc sản có giá trị xuất khẩu cao
như chè búp, cà phê, cao su tiêu điều mà điển hình là gạo.
+ Đất đai nước ta đa dạng về loại hình với nhiều loại đất feralit và nhiều loại đất phù sa điển hình với nhiều loại đất tốt như
đất đỏ ba zan, đất feralit đỏ vàng rất phù hợp với trồng những cây công nghiệp cây ăn quả, đặc sản để xuất khẩu như cà phê, cao su, vải thiều, lạc, dứa...
+ Tài nguyên lâm sản nước ta cũng rất phong phú bởi có nhiều loại gỗ quý như đinh, lim, sến, táu, cẩm lai, pơmu, tre trúc,
song, mây là những sản phẩm lâm sản có giá trị xuất khẩu cao ở thị trường châu Âu.
+ Tài nguyên thuỷ hải sản ở nước ta rất phong phú với trữ lượng từ 3-3,5 triệu tấn với khả năng đánh bắt từ 1,2-1,4 triệu tấn
với sản lượng đánh bắt hiện nay 700 ngàn tấn cá và 50-60 tấn tôm mực, trong đó có nhiều loài hải sản quý có giá trị xuất khẩu cao
như cá thu, cá chim, tôm hùm, sò huyết. Chính vì vậy mà riêng ĐBSCL mỗi năm cho xuất khẩu 10 vạn tấn tôm cá.
+ TàI nguyên khoáng sản nước ta đa dạng về loại hình trong đó có nhiều loại khoảng sản chất lượng tốt như than đá Quảng
Ninh, ... thuỷ tinh ven biển thiếc, apatít, dầu mỏ... Những khoáng sản này là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Vì thế mỗi năm ta xuất
khẩu từ 600-700 ngàn tấn than, 300 ngàn tấn quặng apatit, 1500 tấn quặng thiếc... đặc biệt 1996-1997 ta xuất khẩu trên 60 triệu tấn
dầu thô.
+ Việc khai thác các nguồn tàI nguyên thiên nhiên nước ta gặp nhiều khó khăn, mặc dù trữ lượng lớn, chất lượng tốt như
khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía Nam khai thác quặng sắt ở Thạch Khê... là cơ sở để thúc đẩy phát triển hoạt động đầu tư hợp
tác quốc tế mở rộng liên doanh với nước ngoài đặc biệt trong lĩnh vực khai thác dầu khí.
+ TàI nguyên thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đa dạng hấp dẫn nhiều tiềm năng đặc biệt có phong cảnh thiên nhiên nhiệt
đới nổi tiếng như Vịnh Hạ Long nhiều hang động đẹp như Phong Nha, Hương Tích nhiều bãi tắm nổi tiếng như Sầm Sơn, Cửa Lò,
Nha Trang, vũng Tàu... là cơ sở để đẩy mạnh phát triển hoạt động du lịch quốc tế...
- Khó khăn:
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa diễn biến thất thường khắc nghiệt và nhiều thiên tai đặc biệt là bão lũ lụt hạn hán gây
nhiều khó khăn cho việc tăng năng suất sản lượng chất lượng và bảo quản những sản phẩm nông - lâm - thuỷ hải sản xuất khẩu.
+ Trong môi trường nước ta đã và đang có nguy cơ cạn kiệt suy thoái nhanh như đất đai, nguồn nước khoáng sản sinh vật đã
làm giảm số lượng và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
+ Việc khai thác các nguồn trong xuất khẩu như dầu khí, quặng sắt... rất khó khăn, yêu cầu phải đầu tư vốn lớn kỹ thuật tinh
xảo, cho nên hiệu quả của hợp tác đầu tư quốc tế chưa cao.
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thất thường nhiều thiên tai mà mùa mưa bão thường trùng với mùa du lịch,d cho nên
việc phát triển du lịch quốc tế ở nước ta cũng gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp.
* Các nguồn lực kinh tế xã hội với phát triển kinh tế đối ngoại.
- Thuận lợi:
+ Dân số nước ta đông nhiều dân tộc với nền văn hóa đa dạng độc đáo giàu bản sắc chính là trong văn hóa lịch sử nhân văn
rất hấp dẫn với phát triển du lịch quốc tế.
+ Nguồn lao động nước ta không những dồi dào mà có trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề cao, ý thức kỷ luật cao rất hấp
dẫn với mở rộng hợp tác lao động quốc tế.
+ Dân số nước ta đông lao động dồi dào là thị trường tiêu thụ lớn cho nên cũng chính là nguồn lực rất hấp dẫn với mở rộng
hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu, đặc biệt nguồn lao động nước ta có bản chất cần cù lại khéo tay cho nên có khả năng sản
xuất được nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ rất hấp dẫn với thị yếu của khách hàng nước ngoài.
+ CSVCHT nước ta vẫn nằm trong tình trạng lạc hậu chưa đáp ứng theo nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại
hóa. Vì vậy là thị trường rất hấp dẫn với mở rộng hợp tác liên doanh quốc tế trong việc đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng đặc biệt như hoạt động hóa mạng lưới giao thông thông tin hệ thống khách sạn...
+ Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đã có nhiều đổi mới tiến bộ mà cụ thể là đã thực hiện cơ chế thị trường, mở
rộng hợp tác nước ngoài và với ban hành luật đầu tư vào chính sách mở cửa... nên đã thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại phát
triển.
- Khó khăn.
+ Chất lượng lao động nước ta còn thấp nên hiệu quả trong hoạt động hợp tác lao động quốc tế chưa cao. Đồng thời trình độ
quản lý và tác phong công nghiệp hóa thấp, vẫn ảnh hưởng của cơ chế bao cấp cho nên còn hạn chế tới hiệu quả của hoạt động đầu tư hợp tác quốc tế và du lịch quốc tế.
+ CSVCHT của cả nước vẫn nằm trong tình trạng lạc hậu kém phát triển về mọi phương tiện, các hạn chế hiệu quả của hoạt
động kinh tế đối ngoại.
+ Đường lối chính sách thì đổi mới chậm duy trì cơ chế bao cấp lâu, thể hiện chính sách mở cửa chậm... đã làm giảm tiến độ
tăng trưởng trong kinh tế đối ngoại.