Tháp sinh thái làA.được tạo bởi sự sắp xếp chồng lên liên tiếp các loài từ thấp đến cao trong bậc thang tiến hoá.B.được tạo bởi sự sắp xếp chồng lên liên tiếp các bậc dinh dưỡng từ thấp đến cao.C.được tạo bởi sự sắp xếp chồng lên liên tiếp các loài từ cao đến thấp trong bậc thang tiến hoá.D.được tạo bởi sự sắp xếp chồng lên liên tiếp các bậc dinh dưỡng từ cao đến thấp.
Trong mối quan hệ giữa hai loài, đặc trưng của mối quan hệ vật ăn thịt- con mồi làA.một loài sống bình thường, nhưng gây hại cho loài khác sống chung với nó.B.hai loài chung sống với nhau, kìm hãm sự phát triển của nhau. C.loài bị hại thường có kích thước nhỏ, số lượng đông; loài kia kích thước lớn, số lượng ít. D.loài bị hại thường có kích thước lớn, số lượng ít; loài kia có kích thước nhỏ, số lượng nhiều.
Trong sản xuất nông nghiệp, người ta ứng dụng khống chế sinh học vào việcA.sử dụng thiên địch để phòng trừ các sinh vật gây hại thay cho thuốc trừ sâu.B.bảo vệ các loài sinh vật có lợi cho cây trồng.C.chăn nuôi các loài động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.D.tiêu diệt các loài sinh vật kí sinh trên sinh vật có lợi cho cây trồng.
Trong nông nghiệp, việc sử dụng thiên địch để phòng trừ các sinh vật vây hại hay dịch bệnh là ứng dụng củaA.hiện tượng khống chế sinh học.B.quan hệ hỗ trợ giữa các loài.C.quan hệ cạnh trạnh giữa các loài.D.quan hệ cạnh tranh cùng loài.
Một quần xã tương đối ổn định thường có đặc điểm về thành phần loài làA.số lượng loài ít và số lượng cá thể của loài cao.B.số lượng loài lớn và số lượng cá thể của loài thấp.C.số lượng loài lớn và số lượng cá thể của loài cao.D.số lương loài ít và số lượng cá thể của loài thấp.
Người, sán dây, hổ, bò, hươu, báo có thể xếp chung vào nhómA.sinh vật sản xuất.B.sinh vật phân giải.C.sinh vật tiêu thụ.D.sinh vật ăn tạp.
Chiều cao của một loài cây được quy định bởi 4 gen không alen nằm trên 4 cặp NST tương đồng khác nhau. Trong đó cây cao nhất có chiều cao là 320 cm và mỗi alen trội làm chiều cao giảm đi 15 cm. Cho cây cao nhất lai với cây thấp nhất thu được F1, cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây có chiều cao 290 cm ở F2 là:A..B..C..D..
Trong quá trình giảm phân ở một con ruồi giấm người ta thấy 84% số tế bào khi giảm phân không cho trao đổi chéo giữa gen A và B còn 16% số tế bào khi giảm phân hình thành giao tử có xảy ra trao đổi chéo đơn giữa hai gen. Tần số hoán vị gen giữa hai gen A và B là bao nhiêu?A.16%.B.4%.C.32%.D.8%.
Ở ruồi giấm, 2 gen A và B cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, trong đó A quy định thân xám trội hoàn toàn so với a quy định thân đen. B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với b quy định cánh cụt. Gen D nằm trên NST giới tính X ở đoạn không tương đồng quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với d quy định mắt trắng. Cho ruồi cái, thân xám, cánh dài, mắt đỏ, giao phối với ruồi đực, thân đen, cánh cụt, mắt trắng được F1 có 100% cá thể mang kiểu hình giống mẹ. Các cá thể ở F1 giao phối tự do thu được F2. Ở F2, loại ruồi đực có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ có tỉ lệ 1,25%. Nếu cho ruồi cái F1 lai phân tích thì ở đời con, ruồi đực có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ:A.10%.B.7,5%.C.2,5%.D.5%.
Ở một quần thể ngẫu phối, xét ba gen, mỗi gen đều gồm 3 alen. Gen thứ nhất nằm trên NST thường, hai gen còn lại nằm trên đoạn tương đồng của NST giới tính X và Y. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, số loại kiểu gen tối đa về cả ba gen trên có thể được tạo ra trong quần thể này là A.756.B.27.C.378.D.270.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến