Đáp án đúng: A
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)Nếu gen nằm trên NST thường: \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X+ giới XX : \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)+ giới XY : n kiểu genNếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đóRuồi giấm đực không có HVG- HVG ở 1 bên cho tối đa 7 kiểu gen (xét về 2 cặp gen trên 1 NST)Có n cặp NST → Số kiểu gen tối đa của thể một/ thể ba = C1n × (số kiểu gen của cặp NST đột biến thể một/ thể ba) × (số kiểu gen của các cặp còn lại)Giải chi tiết:Trên mỗi NST thường có 2 cặp gen; mỗi gen có 2 alen ta coi như 1 gen có 4 alenSố kiểu gen tối đa của các gen trên NST thường là: \(C_4^2 + 4 = 10\)Trên NST giới tính:+ giới XX: \(C_2^2 + 1 = 3\)+ giới XY: 2Số kiểu gen tối đa:Giới XX: 3×103 = 3000Giới XY: 103 ×2 = 2000Xét các phát biểuI đúng, một ruồi đực bất kỳ giảm phân tạo tối đa 24=16 loại giao tửII đúngIII đúng, phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen dị hợp tử sẽ cho số loại kiểu gen tối đa: 73 ×4=1372 (nếu xét riêng mỗi cặp NST thường thì có tối đa 7 kiểu gen)IV đúng.Xét cặp NST nếu bị đột biến sẽ có tối đa 4 kiểu gen thể một.Cặp NST giới tính sẽ có tối đa 3 kiểu gen (2 của X; 1 của Y)+ Nếu đột biến ở NST thường: \(C_3^1 \times 4 \times {10^2} \times 5 = 6000\) kiểu gen (Nhân 3C1 vì có 3 cặp NST thường)+ Nếu đột biến ở cặp NST giới tính: \({10^3} \times 3 = 3000\) kiểu gen.→ có tối đa 9000 kiểu gen