Phương pháp giải: Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\). - Đường thẳng \(y = {y_0}\) là TCN của đồ thị hàm số nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = {y_0}\) hoặc \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = {y_0}\). - Đường thẳng \(x = {x_0}\) là TCĐ của đồ thị hàm số nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } y = + \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y = + \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y = - \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y = + \infty \). Giải chi tiết:TXĐ: \(D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { - \dfrac{5}{2}} \right\}\). Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - \dfrac{5}{2}} \right)}^ + }} \dfrac{{\sqrt {4{x^2} - 3x + 1} - 3x}}{{2x + 5}} = + \infty \) \( \Rightarrow x = - \dfrac{5}{2}\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số. Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \dfrac{{\sqrt {4{x^2} - 3x + 1} - 3x}}{{2x + 5}} = - \dfrac{1}{2}\) \( \Rightarrow y = - \dfrac{1}{2}\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số. \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \dfrac{{\sqrt {4{x^2} - 3x + 1} - 3x}}{{2x + 5}} = - \dfrac{5}{2}\) \( \Rightarrow y = - \dfrac{5}{2}\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số. Vậy đồ thị hàm số có 3 đường tiệm cận. Chọn A.