Ở một loài thực vật, khi đem lai giữa hai cây thuần chủng hoa đỏ, thân cao 120cm với cây hoa trắng, thân cao 100cm người ta thu được F 1 toàn cây hoa đỏ, thân cao 110cm. Cho F 1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, thu được F 2 phân li theo tỉ lệ:6,25% hoa đỏ, thân cao 120cm.25% hoa đỏ, thân cao 115cm.31,25% hoa đỏ, thân cao 110cm.12,5% hoa đỏ, thân cao 105cm.6,25% hoa trắng, thân cao 110cm.12,5% hoa trắng, thân cao 105cm.6,25% hoa trắng, thân cao 100cm.Biết rằng mọi diễn biến trong quá trình phát sinh noãn và hạt phấn là như nhau, không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen qui định. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây sai?A.Tính trạng chiều cao cây do các gen không alen tương tác theo kiểu cộng gộp qui định.B.Trong quá trình giảm phân của cây F 1 đã xảy ra hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.C.Cây có kiểu hình hoa đỏ, thân cao 115cm ở F 2 có 3 loại kiểu gen khác nhau.D.Cho cây có kiểu hình hoa trắng, thân cao 105cm giao phấn ngẫu nhiên với nhau, ở thế hệ con thu được cây có kiểu hình hoa trắng, thân cao 100cm chiếm tỉ lệ 25%.
Giai đoạn phân bào được vẽ dưới đây biểu diễn:A.Kì giữa giảm phân I với n = 4B.Kì giữa giảm phân II với n = 4C.Kì giữa giảm phân II với n = 8D.Kì giữa giảm phân I với n = 2
Ở ngô, màu lớp áo của hạt được quy định bởi một locut duy nhất; trong đó alen A tạo cho hạt có màu, còn alen a tạo ra hạt không màu. Một locut khác quy định hình dạng hạt; trong đó alen B quy định hạt trơn, còn alen b quy định hạt nhăn. Trong một phép lai giữa một cây được trồng từ hạt trơn có màu với một cây được trồng từ hạt nhăn không màu, người ta thu được số hạt như sau: 473 hạt trơn có màu; 16 hạt nhăn có màu; 16 hạt trơn không màu, 469 hạt nhăn không màu. Tính theo lí thuyết, kiểu gen của cây bố, mẹ và tần số hoán vị gen (f) lần lượt làA.P: x ; f = 3.29 %B.P: x ; f =1.64 %C.P: x ; f = 3.29 %D.P: x ; f = 1.64 %
Ở một loài động vật ngẫu phối, xét bốn lôcut gen như sau: lôcut một có 3 alen, lôcut hai có 4 alen, lôcut ba có 5 alen, locut bốn có 2 alen. Lôcut một và hai cùng nằm trên cặp nhiễm sắc thể thứ nhất, lôcut ba nằm trên cặp nhiễm sắc thể thứ hai, lôcut bốn nằm trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y. Tính theo lí thuyết, trong quần thể sẽ có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen dị hợp cả 4 cặp gen đang xét?A.1980.B.1260.C.2730D.7950.
Một loài thực vật giao phấn tự do có gen A qui định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a qui định hạt dài; gen B qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b qui định hạt trắng. Hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, thu được 68,25% hạt tròn, đỏ; 22,75% hạt tròn, trắng; 6,75% hạt dài, đỏ; 2,25% hạt dài, trắng. Nếu vụ sau mang tất cả các hạt có kiểu hình tròn, trắng ra trồng thì tỉ lệ kiểu hình hạt dài, trắng mong đợi khi thu hoạch làA.0,28%B.5,33%.C.5,69%.D.11,54%.
Phả hệ dưới đây mô phỏng sự di truyền của bệnh “P” và bệnh “Q” ở người. Hai bệnh này do hai alen lặn nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau gây ra.Cho rằng không có đột biến mới phát sinh. Alen a gây bệnh bệnh P, alen b gây bệnh Q. Các alen trội tương ứng là A, B không gây bệnh (A, B trội hoàn toàn so với a và b). Nhận định nào sau đây đúng?A.Có 6 người trong phả hệ này xác định được chính xác kiểu gen.B.Có 3 người trong phả hệ này chắc chắn mang một cặp gen dị hợp tử.C.Xác suất để con của cặp vợ chồng ở thế hệ III mang alen gây bệnh làD.Xác suất để người vợ ở thế hệ III mang kiểu gen dị hợp cả hai cặp gen là
Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen Aabb alen và e với tần số 10%. Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử Ab tạo ra từ cơ thể này làA.45%B.22,5%C.2,5%D.11,25%.
Ở một loài thực vật, một gen qui định một tính trạng, các gen trội lặn hoàn toàn. Cho phép lai (P): AaBbDd x AaBbdd. Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về F 1 ?A.Tỉ lệ kiểu gen mang 3 alen trội và 3 alen lặn là 31,25%.B.Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn là 46,875%.C.Tỉ lệ cá thể mang kiểu gen dị hợp một cặp gen là 37,5%.D.Có 18 loại kiểu gen và 6 loại kiểu hình.
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh cùng nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F 1 , ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 1,875%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ cá thể mang hai tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F 1 làA.14,375%.B.47, 65%.C.26,25%.D.57,5%.
Nguyên nhân chính dẫn đến hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất là doA.Sự thay đổi khí hậu nên thảm thực vật có xu hướng giảm dần quang hợp và tăng dần hô hấp.B.Động vật được phát triển nhiều nên làm tăng lượng CO 2 qua hô hấp.C.Đốt quá nhiều nhiên liệu hóa thạch và thu hẹp diện tích rừng.D.Bùng nổ dân số nên làm tăng lượng CO 2 qua hô hấp.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến