Trong chọn giống, con người ưa chuộng loại đột biến nào? A.Đột biến sinh dục, đột biến tiền phôi.B.Đột biến sinh dưỡng.C.Đột biến gen và đột biên lệch bội.D.Đột biến cấu trúc NST.
Trong hai loại đột biến trội và đột biến lặn, loại nào có vai trò quan trọng hơn đối với sự tiến hóa, vì sao?A.Đột biến trội, vì nó biểu hiện ra ngay kiểu hình trong đời cá thể.B.Đột biến trội, vì nó biểu hiện ra ngay kiểu hình ở thế hệ sau.C.Đột biến lặn, vì nó ít nghiêm trọng và sẽ lan truyền trong quần thể nhờ quá trình giao phối.D.Đột biến lặn, vì nó ít nghiêm trọng và không di truyền được.
Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một oligopeptit X thu được 22,25 gam alanin và 56,25 gam glyxin. X thuộc loạiA.tripeptit.B.tetrapeptit.C.hexapeptit.D.đipeptit.
Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol peptit A mạch hở (A tạo bởi các amino axit có 1 nhóm amino và 1 nhóm cacboxylic) bằng lượng dung dịch NaOH gấp đôi lượng cần phản ứng, cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp chất rắn tăng so với khối lượng A là 78,2 gam. Số liên kết peptit trong A làA.20B.10C.9D.18
Trong quá trình phát sinh loài người, tư thế đi thẳng dần xuất hiện do:A. Tư thế lao động, đòi hỏi nhu cầu đi thẳng.B.Tích lũy biến dị có lợi ở môi trường sống mới.C.Phải tìm thức ăn trên cao.D.Sự củng cố các biến dị tập nhiễm.
Song song với quá trình là thành tư thế đi thẳng, đã ảnh hưởng đến cấu tạo cơ thể như thế nào?A.Cột sống uốn cong chữ s, xương chậu rộng ra, xương sườn, xương ức nhỏ lại, hình thành gót chân, tầm vóc cao lớn dần.B.Não bộ phát triển lớn dần, hình thành các trung tâm điều khiển.C. Xương vành màng tiêu giảm, răng và hàm dưới bớt thô, xuất hiện lồi cằm.D.Hình thành các thùy, rãnh trẽn bán cầu não, trọng lượng cứ thế nặng hơn.
Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được 63,6 gam hỗn hợp X gồm các amino axit (các amino axit chỉ có 1 nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được làA.7,09 gam.B.16,30 gam.C.8,15 gam.D.7,82 gam.
X là tetrapeptit Ala–Gly–Val–Ala, Y là tripeptit Val–Gly–Val. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ số mol X và Y là 1 : 3 với 1560 ml dung dịch NaOH 1M (dư so với lượng cần phản ứng), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch thu được 126,18 gam chất rắn khan. Giá trị của m làA.68,1 gam.B.75,6 gam.C.66,7 gam.D.78,4 gam.
X là một tetrapeptit cấu tạo từ amino axit A, trong phân tử A có 1 nhóm (-NH2), 1 nhóm (-COOH), no, mạch hở. Trong A, oxi chiếm 42,67% khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thì thu được 28,35 gam tripeptit; 79,2 gam đipeptit và 101,25 gam A. Giá trị của m làA.184,5.B.258,3.C.405,9.D.202,95.
Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74 gam hỗn hợp X gồm các amino axit (các amino axit chỉ chứa 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2). Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m gam muối khan. Khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt làA.8,145 và 203,78.B.32,58 và 10,15.C.16,2 và 203,78.D.16,29 và 203,78.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến