+ Sử dụng lí thuyết về sóng âm, kết hợp với tính chất của chuyển động thẳng biến đổi đều và chuyển động thẳng đều. + Quãng đường đi trong chuyển động biến đổi đều: \(s = \frac{1}{2}a{t^2}\) + Quãng đường đi trong chuyển động thẳng đều: \(s = v.t\) + Công thức tính mức cường độ âm và hiệu mức cường độ âm: \(\left\{ \begin{array}{l}L = 10\log \frac{I}{{{I_0}}}(dB)\\{L_A} - {L_B} = 10\log \frac{{{I_A}}}{{{I_B}}} = 10\log \frac{{{r_B}^2}}{{{r_A}^2}}\end{array} \right.\)Giải chi tiết:+ Ta có hình vẽ sau
+ Sau khoảng thời gian \({t_1}\) tại M đo được mức cường độ âm lớn nhất, máy đi được quãng đường \(PH = \frac{1}{2}a{t_1}^2\) Và vận tốc của máy tại H là: \(v = a{t_1}\) + Sau đó vật chuyển động thẳng đều và đi được quãng đường HQ trong thời gian \(0,125{t_1}\) \(\begin{array}{l} \Rightarrow HQ = vt = a{t_1}.0,125{t_1} = 0,125at_1^2\\ \Rightarrow PQ = PH + HQ = 0,625at_1^2\end{array}\) + Theo hệ thức lượng trong tam giác vuông ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}OP = \sqrt {PH.HQ} = \sqrt {0,5.0,625at_1^2} \\OQ = \sqrt {HQ.HQ} = \sqrt {0,125.0,625at_1^2} \end{array} \right.\) Ta có: \({L_Q} - {L_P} = 10\log \frac{{O{P^2}}}{{O{Q^2}}} = 10\log \frac{{0,5.0,625}}{{0,125.0,625}}\) \( \Rightarrow {L_Q} - {L_P} = 6 \Rightarrow {L_Q} = {L_P} + 6 = 26dB\) Chọn D.